Một nghiên cứu năm 2015 về những học sinh trưởng thành trẻ tuổi đến khám tại một phòng khám ở Alabama. F. necrophorum tìm trong bệnh nhân viêm họng chiếm 21% trường hợp (9% số học sinh không có triệu chứng).[8] Trong cùng một nghiên cứu, Streptococcus nhóm A đã được tìm thấy ở 10% bệnh nhân viêm họng (1% sinh viên không có triệu chứng).
Nhiễm F. necrophorum điều trị bằng penicillin hoặc metronidazole, nhưng điều trị bằng penicillin cho viêm họng có tỷ lệ tái phát cao hơn, nhưng đến giờ chưa biết nguyên nhân.
[ <span title="This claim needs references to reliable sources. (June 2014)">cần dẫn nguồn</span> ]
Vi khuẩn này đã được tìm thấy có liên quan đến bệnh tưa miệng ở ngựa. Bệnh tưa miệng là một bệnh nhiễm trùng phổ biến xảy ra trên móng ngựa, đặc biệt là ở vùng vó ngựa. F. necrophorum phát tán trong điều kiện ẩm ướt, lầy lội hoặc mất vệ sinh.[9][10] Những con ngựa bị xước da, gót chân hẹp, gót co rút có nhiều nguy cơ phát triển bệnh tưa miệng.
F. necrophorum là nguyên nhân gây viêm thanh quản hoại tử ("bạch hầu ở bê") [11] và áp xe gan [12] ở gia súc.
^
Tan, Z. L.; Nagaraja, T. G.; Chengappa, M. M. (tháng 3 năm 1996). “Fusobacterium necrophorum infections: Virulence factors, pathogenic mechanism and control measures”. Veterinary Research Communications. 20 (2): 113–140. doi:10.1007/BF00385634.
^Aliyu SH, Marriott RK, Curran MD, và đồng nghiệp (2004). “Real-time PCR investigation into the importance of Fusobacterium necrophorum as a cause of acute pharyngitis in general practice”. J Med Microbiol. 53 (Pt 10): 1029–35. doi:10.1099/jmm.0.45648-0. PMID15358827.
^Batty A, Wren MW, Gal M (2004). “Fusobacterium necrophorum as the cause of recurrent sore throat: comparison of isolates from persistent sore throat syndrome and Lemierre's disease”. J Infect. 51 (4): 299–306. doi:10.1016/j.jinf.2004.09.013. PMID16051369.
^Klug TE, Rusan M, Fuursted K, Ovesen T (2009). “Fusobacterium necrophorum: most prevalent pathogen in peritonsillar abscess in Denmark”. Clin Infect Dis. 49 (10): 1467–1472. doi:10.1086/644616. PMID19842975.
^Larsen PD, Chartrand SA, Adickes M (1997). “Fusobacterium necrophorum meningitis associated with cerebral vessel thrombosis”. Pediatr Infect Dis J. 16 (3): 330–331. doi:10.1097/00006454-199703000-00017. PMID9076827.
^Centor RM, Atkinson TP, Ratliff AE, Xiao L, Crabb DM, Estrada CA, Faircloth MB, Oestreich L, Hatchett J, Khalife W, Waites KB (tháng 2 năm 2015). “The clinical presentation of Fusobacterium-positive and streptococcal-positive pharyngitis in a university health clinic: a cross-sectional study”. Ann. Intern. Med. 162 (4): 241–7. doi:10.7326/M14-1305. PMID25686164.
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.