Giễu nhại

Một bản giễu nhại hay nhại lại là một tác phẩm được tạo ra nhằm bắt chước, trêu hài hoặc bình phẩm về một tác phẩm gốc—chủ đề, tác giả, phong cách hay những mặt khác của nó—qua hình thức mô phỏng một cách châm biếm, trào phúng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dentith, Simon (2000). Parody (The New Critical Idiom). Routledge. ISBN 0-415-18221-2.
  • Elices Agudo, Juan Francisco (2004) Historical and theoretical approaches to English satire Lưu trữ 2014-07-12 tại Wayback Machine
  • Hutcheon, Linda (1985). “3. The Pragmatic Range of Parody”. A Theory of Parody: The Teachings of Twentieth-Century Art Forms. New York: Methuen. ISBN 0-252-06938-2.
  • Mary Louise Pratt (1991). “Arts of the Contact Zone”. Profession. New York: MLA. 91: 33–40. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2008. archived at University of Idaho, English 506, Rhetoric and Composition: History, Theory, and Research. From Ways of Reading, 5th edition, ed. David Bartholomae and Anthony Petroksky (New York: Bedford/St. Martin's, 1999
  • Sangsue, Daniel (2006) La parodia
  • Sheinberg, Esti (2000) Irony, Satire, Parody and the Grotesque in the Music of Shostakovich
  • Stavans, Ilan and Jesse H. Lytle, Jennifer A. Mattson (1997) Antiheroes: Mexico and its detective novel
  • Ore, Johnathan (2014) Youtuber Shane Dawsons fans revolt after Sony pulls his Taylor Wwift parody video

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan