Tên đầy đủ hơn của nó là 2-amino-9-[(2R,3R,4S,5R)-3,4-dihydroxy-5-(hydroxymethyl)oxolan-2-yl]-1H-purin-6-one; tên gọn hơn là 9-(β-D-Ribofuranosyl) guanine, hoặc là Guanine-9-β-D-ribofuranoside; công thức hóa học chung là C10H13N5O5, phân tử có khối lượng 283.241 Da.[4][5]
Guanosine dạng tinh khiết là một loại bột màu trắng, không mùi và vị mặn nhẹ.[2][3] Nó tan nhanh trong axit axêtic, ít tan trong nước, không hòa tan trong cồn, đietyl ête, benzen và chloroform.[1] Dạng nguyên chất với khối lượng đáng kể sẽ gây độc cấp tính.[6]
Guanosine cần thiết cho quá trình cắt nối ARN (RNA splicing) khi intrôn (không có mã di truyền) tách khỏi ARN thông tin (mRNA) bằng cách cắt ở cả hai đầu, nối lại và chỉ để các êxôn (có mã di truyền) ở hai bên nối lại, tạo thành khuôn cho dịch mã ở sinh vật nhân thực.[7]
Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thần kinh của người.[8]
Thuốc kháng vi-rút acyclovir thường được sử dụng trong điều trị mụn rộp và thuốc abacavir có tác dụng chống HIV, đều có cấu trúc tương tự như guanosine.[9]
Guanosine cũng được sử dụng để sản xuất regadenoson. Regadenoson là dược phẩm đã được bán dưới tên Lexiscan, là thuốc giãn mạch vành và thuốc tạo xung huyết nhanh chóng và duy trì nó trong một thời gian, rất hữu ích cho việc chụp ảnh cơ tim bằng hạt nhân phóng xạ. Tính chất chọn lọc của thuốc làm cho nó thích hợp hơn với "nguyên chất" là adenosine cũng như guanosine do đã gây ra nhiều tác dụng phụ.[10]
Guanosine được cung cấp trong những thức ăn nguồn gốc động vật, đặc biệt nhiều trong tuyến tụy; ngoài ra một số loài thực vật có khá giàu chất này, như cỏ ba lá, cây cà phê và phấn hoa của nhiều loài thông.[2]
^ abcdRobert A. Lewis, Michael D. Larrañaga, Richard J. Lewis Sr. (2016). Hawley's Condensed Chemical Dictionary (ấn bản thứ 16). Hoboken, New Jersey: John Wiley & Sons, Inc. tr. 688. ISBN978-1-118-13515-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)