Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /eɪˈsaɪkloʊvɪər/ |
Tên thương mại | Zovirax, others[1] |
Đồng nghĩa | acycloguanosine, acyclovir (BAN UK), acyclovir (USAN US) |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a681045 |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch, uống, bôi (bao gồm thuốc mỡ mắt) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 15–20% (uống)[2] |
Liên kết protein huyết tương | 9–33%[2] |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2–4 hours |
Bài tiết | Thận (62–90% dưới dạng thuốc không thay đổi) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein | |
ECHA InfoCard | 100.056.059 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C8H11N5O3 |
Khối lượng phân tử | 225,21 g·mol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Điểm nóng chảy | 256,5 °C (493,7 °F) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Aciclovir (ACV), còn được gọi là acyclovir, là một loại thuốc kháng virus.[3] Chúng được sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm virus herpes simplex, thủy đậu và bệnh zona.[4] Các ứng dụng khác bao gồm phòng ngừa nhiễm cytomegalovirus sau khi cấy ghép và chống biến chứng nghiêm trọng của nhiễm virus Epstein-Barr.[4][5] Chúng có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng, với dạng kem, hoặc tiêm.[4]
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm buồn nôn và tiêu chảy.[4] Tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn bao gồm các vấn đề về thận và hạ tiểu cầu.[4] Cần thận trọng hơn trong việc sử dụng thuốc ở những người có chức năng gan hoặc thận kém.[4] Thuốc được coi là an toàn để sử dụng trong thai kỳ mà không có tác hại nào được phát hiện.[4][6] Chúng cũng có vẻ an toàn khi dùng trong giai đoạn cho con bú.[7][8] Aciclovir là một thuốc tương tự nucleic acid được tổng hợp từ guanosine.[4] Nó tác động bằng cách giảm sản xuất DNA của virus.[4]
Việc phát hiện ra aciclovir đã được công bố vào năm 1977.[9] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc an toàn nhất và hiệu quả nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[10] Chúng có sẵn như là một loại thuốc gốc và được bán trên thị trường dưới nhiều thương hiệu trên toàn thế giới.[11] Chi phí bán buôn từ năm 2014 đến năm 2016 là từ 0,03 đô la Mỹ đến 0,12 đô la Mỹ cho một liều thông thường qua đường miệng.[12][13] Chi phí của một quá trình điều trị điển hình ở Hoa Kỳ là dưới 25 đô la Mỹ.[7]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Names
Even with the highest maternal dosages, the dosage of acyclovir in milk is only about 1% of a typical infant dosage and would not be expected to cause any adverse effects in breastfed infants