Trong toán học, hàm Dirichlet[1][2] là hàm chỉ thị của tập số hữu tỉ , với khi x là số hữu tỉ và khi x không phải là số hữu tỉ (hay x là số vô tỉ).
Hàm số này được đặt theo tên của nhà toán học Peter Gustav Lejeune Dirichlet.[3] Hàm Dirichlet là phản ví dụ điển hình cho nhiều lý thuyết toán học.
Hàm Dirchlet có thể được biểu diễn dưới dạng hai phép tính giới hạn của một hàm liên tục như sau:
với j và k là hai số nguyên. Công thức này chỉ ra rằng hàm Dirchlet là hàm Baire loại 2.[4]
Hàm Dirichlet không liên tục tại bất cứ điểm nào.
Chứng minh trên cũng giúp ta có một phản ví dụ cho định lý hội tụ đơn điệu không đúng khi xét tích phân Riemann.
Với mọi số thực x và bất cứ số hữu tỉ dương T nào, ta đều dễ dàng có được . Tính chất này khiến hàm Dirichlet là một ví dụ tốt cho hàm tuần hoàn khác hằng nhưng có tập chu kỳ - đồng thời là tập số hữu tỉ, trù mật trong .
- Mặc dù bị chặn, nhưng do hàm Dirichlet không liên tục tại bất cứ điểm nào trên nên nó không khả tích Riemann. (Xem thêm độ đo Lebesque)
- Tuy nhiên, hàm Dirichlet lại khả tích Lebesque trên và tích phân của nó trên bằng 0, do hàm Dirchlet bằng 0 hầu khắp nơi (chỉ trừ tập số hữu tỉ, mà tập số hữu tỉ là tập đếm được nên có độ đo không).