Hội họa triều Minh

Trích họa phẩm Hán cung xuân hiểu đồ (漢宮春曉圖) của tác giả Cừu Anh.
Họa phẩm Đào cốc tặng từ đồ (陶穀贈詞圖) của tác giả Đường Dần.
Họa phẩm Tứ hỉ đồ (四喜圖) của tác giả Biên Cảnh Chiêu.

Hội họa triều Minh[1][2] (chữ Hán: 明朝繪畫, Anh văn: Ming dynasty painting) kế thừa và phát triển từ những thành tựu trong nghệ thuật vẽ tranh thời kỳ Tống - Nguyên. Thời kỳ này cũng chứng kiến những phát kiến mà về sau đã trở thành mẫu mực trong kho tàng hội họa Trung Hoa.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ kỳ (1368 - 1465)

[sửa | sửa mã nguồn]

Trung kỳ (1465 - 1566)

[sửa | sửa mã nguồn]

Mạt kỳ (1566 - 1644)

[sửa | sửa mã nguồn]

Các họa sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tầm ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Triều Thanh

[sửa | sửa mã nguồn]

Triều Tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ming dynasty 1368 - 1644”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ Ming dynasty
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay