HR 8799

Bright Star Catalogue 8799

HR 8799 (giữa) với HR 8799e (phải),
HR 8799d (bên phải phía dưới), HR 8799c (bên phải phía trên), HR 8799b (bên trái phía trên) từ Đài thiên văn W. M. Keck
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0
(Hệ thống tham khảo thiên thể quốc tế)
Chòm sao Phi Mã
Xích kinh 23h 07m 28.7150s[1]
Xích vĩ +21° 08′ 03.302″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 5.964[1]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổkA5 hF0 mA5 V; λ Boo[2][3]
Chỉ mục màu U-B−0.04[4]
Chỉ mục màu B-V0.234[1]
Kiểu biến quangGamma Doradus variable[1]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−11.5 ± 2[1] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 107.93 ± 0.60[5] mas/năm
Dec.: −49.63 ± 0.46[5] mas/năm
Thị sai (π)25.38 ± 0.70[5] mas
Khoảng cách129 ± 4 ly
(39 ± 1 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)2.98 ± 0.08[2]
Chi tiết
Khối lượng1.47 ± 0.30[2] M
Bán kính1.34 ± 0.05[2] R
Độ sáng (nhiệt xạ)4.92 ± 0.41[2] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4.35 ± 0.05[2] cgs
Nhiệt độ7430 ± 75[2] K
Độ kim loại [Fe/H]−0.47 ± 0.10[2][note 1] dex
Tốc độ tự quay (v sin i)37.5 ± 2[2] km/s
Tuổi30+20
−10
triệu năm
Tên gọi khác
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu
Tài liệu ngoại hành tinhdữ liệu
Extrasolar
Planets
Encyclopaedia
dữ liệu

HR 8799 hoặc V354 Pegasi là ngôi sao lớn hơn mặt trời khoảng 3 lần, có các hành tinh là HR 8799 e, c, g, b. Hành tinh có thể sống được là: HR 8799 c và nó nặng hơn Sao Mộc khoảng 10 lần và lớn hơn 1,9 lần.[2][3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g V* V342 Peg -- Variable Star of gamma Dor type, entry, SIMBAD. Accessed on line ngày 14 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ a b c d e f g h i j Gray, R.O. and Kaye, A.B. (1999). “HR 8799: A Link between γ Doradus Variables and λ Bootis Stars”. The Astronomical Journal. 118 (6): 2993–2996. Bibcode:1999AJ....118.2993G. doi:10.1086/301134.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b Kaye, A.B. (1999). “Gamma Doradus Stars: Defining a New Class of Pulsating Variables”. PASP. 111 (761): 840–844. arXiv:astro-ph/9905042. Bibcode:1999PASP..111..840K. doi:10.1086/316399.
  4. ^ HR 8799, database entry, The Bright Star Catalogue, 5th Revised Ed. (Preliminary Version), D. Hoffleit and W. H. Warren, Jr., Centre de Données astronomiques de Strasbourg ID V/50. Accessed on line ngày 14 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ a b c van Leeuwen, F. (2007). “HIP 114189”. Hipparcos, the New Reduction. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc