Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Phát âm | /ˈhɛpərɪn/ HEP-ər-in |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | IV, SQ |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Thất thường |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1.5 giờ |
Bài tiết | Nước tiểu[2] |
Các định danh | |
Tên IUPAC | |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.029.698 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C12H19NO20S3 |
Khối lượng phân tử | 12000–15000 g/mol |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Heparin, còn được gọi là heparin không phân đoạn (UFH), là một loại thuốc được sử dụng với vai trò là chất chống đông máu (chất làm loãng máu).[3] Cụ thể hơn thì thuốc này được sử dụng để điều trị và ngăn chặn huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, và huyết khối động mạch.[3] Chúng cũng được sử dụng trong điều trị đau tim và đau thắt ngực không ổn định.[3] Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch.[3] Các cách sử dụng khác có thể bên trong ống nghiệm và máy lọc thận.[4][5]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm chảy máu, đau ở chỗ tiêm, và tiểu cầu huyết thấp.[3] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có như giảm tiểu cầu gây ra bởi heparin.[3] Những người có chức năng thận kém cần được chăm sóc nhiều hơn.[3] Heparin có vẻ tương đối an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú.[6] Heparin là một glycosaminoglycan thiên nhiên.[3][4]
Việc phát hiện ra heparin đã được công bố vào năm 1916.[7] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[8] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển, khi được sử dụng để phòng bệnh, là khoảng 9,63 đến 37,95 USD mỗi tháng.[9] Tại Hoa Kỳ, chi phí khoảng 25 đến 50 USD mỗi tháng.[10] Một phiên bản phân đoạn của heparin, được gọi là heparin trọng lượng phân tử thấp, cũng có sẵn.[11]