Heparinoid

Heparinoids là một glycosaminoglycan, vốn là dẫn xuất của heparin.[1] Chúng bao gồm oligosacarit và polysacarit sunfat của thực vật, động vật hoặc có nguồn gốc tổng hợp.[2] Một nghiên cứu đã được thực hiện trên các heparinoid.[3]

Heparinoids, giống như heparin, hoạt động bằng cách tương tác với các protein có liên kết heparin, thường thông qua các tương tác ion hoặc liên kết hydro. Một số ví dụ về các protein liên kết heparin bao gồm antithrombin III. Nghiên cứu cho rằng nhiều tương tác protein với heparin là không trực tiếp, và thay vào đó, protein liên kết heparin thực sự tương tác với chuỗi bên glycosaminoglycan (GAG) hoặc mucin liên kết với polymer heparin, vì vậy các heparinoid có thể tương tác với các protein này theo cách tương tự, thu thập chuỗi bên GAG trong cơ thể sống. Một ví dụ ngược lại là protein chymase, liên kết trực tiếp với heparin.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Heparin lần đầu tiên được sinh viên y khoa Jay McClean phân lập từ gan chó vào năm 1916. Jorpes đã phát hiện ra cấu trúc của heparin polysacarit vào năm 1935, xác định rằng đó là một loại polymer có hàm lượng sulfonat hóa cao của glycosaminoglycoglycan (GAG) và axit uronic. Trong khoảng thời gian đó, heparin bắt đầu được sử dụng trong điều trị dự phòng và điều trị huyết khối sau phẫu thuật.[4]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại không có quy trình công nghiệp để tổng hợp hoàn toàn heparin; Heparin được phân lập từ mô động vật - thường là phổi bò, nhím và niêm mạc ruột.[4] Tổng quan các heparinoid cũng là các polysacarit tự nhiên, và do vậy cần phải được tinh chế từ thực vật hoặc mô động vật sản xuất ra chúng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ MeSH Heparinoids
  2. ^ a b Gunay NS, Linhardt RJ (1999). “Heparinoids: structure, biological activities and therapeutic applications”. Planta Medica. 65 (4): 301–6. doi:10.1055/s-1999-13990. PMID 10364832.
  3. ^ Mehta PP, Sagar S, Kakkar VV (1975). “Treatment of superficial thrombophlebitis: a randomized, bouble-blind trial of heparinoid cream”. British Medical Journal. 3 (5984): 614–6. doi:10.1136/bmj.3.5984.614. JSTOR 20406780. PMC 1674425. PMID 51664.
  4. ^ a b Nieforth, Karl A., and Zbigniew J. Witczak (1997). M. Dekker (biên tập). Heparin Oligosaccharides: New Analogues Development and Applications. Carbohydrates in Drug Design. New York: eBook Collection (EBSCOhost), EBSCOhost.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà mọi lập trình viên cần biết
20 Git command mà tôi dùng trong mọi lúc
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).