Hiệu ứng hình ảnh

Trong sản xuất phim, hiệu ứng hình ảnh (tiếng Anh: visual effects, viết tắt là VFX) là tập hợp các quy trình trong đó hình ảnh được tạo ra và/hoặc biến đổi so với cảnh quay thật trên phim trường. Hiệu ứng hình ảnh bao gồm việc phối hợp cảnh quay thật cùng với hình ảnh kiến tạo để tạo ra những bối cảnh chân thực nhưng nếu làm thật sẽ rất nguy hiểm, tốn kém, không thực tế hoặc đơn giản là không thể thực hiện được. Hiệu ứng hình ảnh sử dụng công nghệ kiến tạo hình ảnh bằng máy tính gần đây đã trở nên phổ thông với các nhà làm phim độc lập nhờ sự xuất hiện của những phần mềm hoạt hoạphối ghép chi phí thấp, dễ sử dụng.

Tính toán thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệu ứng hình ảnh thường có quan hệ chặt chẽ với cốt truyện và cách tiếp cận của bộ phim. Mặc dù hầu hết kỹ thuật của hiệu ứng hình ảnh được thực hiện trong quá trình sản xuất hậu kỳ, tuy nhiên trong quá trình sản xuất tiền kỳsản xuất chính thức cũng cần có hoạch định và dàn dựng cẩn thận. Hiệu ứng hình ảnh chủ yếu được sản xuất trong quá trình hậu kỳ, sử dụng nhiều công cụ và công nghệ như thiết kế đồ hoạ, xây dựng mô hình, hoạt hoạ và các phần mềm tương tự, trong khi hiệu ứng đặc biệt như cháy nổ hay ô tô đuổi nhau được thực hiện trên phim trường. Người giám sát hiệu ứng hình ảnh thường làm việc với đoàn làm phim ngay từ những công đoạn đầu tiên, đến quá trình sản xuất, đạo diễn thiết kế, hướng dẫn và chỉ bảo cho đoàn làm phim để có được hiệu ứng mong muốn.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The VES Handbook of Visual Effects: Industry Standard VFX Practices and Procedures, Jeffrey A. Okun & Susan Zwerman, Publisher: Focal Press 2010
  • T. Porter and T. Duff, "Compositing Digital Images", Proceedings of SIGGRAPH '84, 18 (1984).
  • The Art and Science of Digital Compositing (ISBN 0-12-133960-2)
  • McClean, Shilo T. (2007). Digital Storytelling: The Narrative Power of Visual Effects in Film. The MIT Press. ISBN 0-262-13465-9.
  • Mark Cotta Vaz; Craig Barron: The Invisible Art: The Legends of Movie Matte Painting. San Francisco, Cal.: Chronicle Books, 2002; ISBN 0-8118-3136-1
  • Peter Ellenshaw; Ellenshaw Under Glass - Going to the Matte for Disney Lưu trữ 2008-05-19 tại Wayback Machine
  • Richard Rickitt: Special Effects: The History and Technique. Billboard Books; 2nd edition, 2007; ISBN 0-8230-8408-6.
  • Patel, Mayur (2009). The Digital Visual Effects Studio: The Artists and Their Work Revealed. ISBN 1-4486-6547-7.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to