Hipparion

Hipparion
Thời điểm hóa thạch: đầu Miocen đến Pleistocen 23–0.781 triệu năm trước đây
Bộ xương H. laromae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Perissodactyla
Họ (familia)Equidae
Chi (genus)Hipparion
De Christol, 1832
Loài
  • H. concudense Pirlot, 1956
  • H. crassum
  • H. dietrichi Wehrli, 1941
  • H. fissurae Crusafont and Sondaar, 1971
  • H. forcei Richey, 1948
  • H.‭ ‬gromovae
  • H. laromae Pesquero et al., 2006
  • H.‭ ‬longipes
  • H. lufengense Sun, 2013
  • ‬H.‭ ‬macedonicum
  • ‬H.‭ ‬matthewi
  • ‬H.‭ ‬mediterraneum
  • H. molayanense Zouhri, 1992
  • H.‭ ‬periafricanum
  • H. philippus Koufos & Vlachou, 2016
  • H. phlegrae Lazaridis and Tsoukala, 2014
  • H. prostylum Gervais, 1849 (type)
  • H.rocinantis
  • H. sellardsi Matthew and Stirton, 1930
  • H. shirleyae MacFadden, 1984
  • H. sithonis Koufos & Vlachou, 2016
  • H. tehonense (Merriam, 1916)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hemihipparion
  • Stylohipparion

Hipparion (Hy Lạp, "con ngựa") là một loài ngựa đã tuyệt chủng từng sống ở Bắc Mỹ, Châu Á, Châu ÂuChâu Phi trong suốt thế Trung Tân đến thế Canh Tân vào khoảng 781.000 năm trước, tồn tại trong 22 triệu năm.

Môi trường sống của loài này thường là khu vực không rừng, đồng cỏ hay thảo nguyên.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hipparion được đặt tên bởi de Christol (1832)[1] và được gắn với European H. prostylum. Nó cũng được phân loại là Equidae bởi de Christol (1832), Thurmond và Jones (1981) và Carroll (1988); và là Hipparionini bởi MacFadden (1998).[2][3][4]

Hình thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Hipparion giống với ngựa hiện đại, nhưng vẫn có dấu vết của 2 ngón cái không chạm đất trong khi ngựa thường chỉ có móng. Hipparion cao khoảng 1,4 m (4,6 ft) ở vai và 1,8 m (6 ft) đến đỉnh đầu. Phân tích cho thấy các con vật này có thể chạy nhanh bằng ngựa thuần chủng hiện nay, với vận tốc tối đa khoảng 65 – 72 km/h

Khối lượng cơ thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba mẫu vật đã được xem xét bởi Legendre và Roth cho khối lượng cơ thể.[5]

  • Mẫu vật 1 nặng xấp xỉ 118.9 kg (260 lb)
  • Mẫu vật 2 nặng xấp xỉ 69.4 kg (150 lb)
  • Mẫu vật 3 nặng xấp xỉ 62.8 kg (140 lb)

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • H. concudense Pirlot, 1956
  • H. dietrichi Wehrli, 1941
  • H. fissurae Crusafont và Sondaar, 1971
  • H. forcei Richey, 1948
  • H. laromae Pesquero et al., 2006
  • H. lufengense Sun, 2013[6]
  • H. molayanense Zouhri, 1992
  • H. phlegrae Lazaridis and Tsoukala, 2014[7]
  • H. prostylum Gervais, 1849
  • H. sellardsi Matthew and Stirton, 1930
  • H. shirleyae MacFadden, 1984
  • H. tehonense Merriam, 1916
Hóa thạch của Hipparion

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "CHRISTOL Jules de, Marie Gabriel Jules".
  2. ^ J. T. Thurmond và D. E. Jones. 1981. Fossil Vertebrates of Alabama 1-244
  3. ^ R. L. Carroll. 1988. Vertebrate Paleontology and Evolution. W. H. Freeman and Company, New York 1-698
  4. ^ B. J. MacFadden. 1998. Equidae. Trong C. M. Janis, K. M. Scott, vàL. L. Jacobs (eds.), Evolution of Tertiary Mammals of North America 1:537-559
  5. ^ S. Legendre và C. Roth. 1988. Correlation of carnassial tooth size and body weight in recent carnivores (Mammalia). Historical Biology 1(1):85-98
  6. ^ Bo-Yang Sun (2013). "The Miocene Hipparion (Equidae, Perissodactyla) from Shihuiba Locality, Lufeng, Yunnan". Vertebrata PalAsiatica 51 (2): 141–161.
  7. ^ Georgios Lazaridis và Evangelia Tsoukala (2014). "Hipparion phlegrae, sp. nov. (Mammalia, Perissodactyla): a new species from the Turolian locality of Kryopigi (Kassandra, Chalkidiki, Greece)". Journal of Vertebrate Paleontology 34 (1): 164–178. doi:10.1080/02724634.2013.781033.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người