Hisaishi Joe

Hisaishi Joe
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhFujisawa Mamoru
Sinh6 tháng 12, 1950 (74 tuổi)
Nguyên quánNakano, Nagano, Nhật Bản
Thể loạiNhạc phim
Nghề nghiệpĐạo diễn âm nhạc, Soạn nhạc, Nhạc trưởng
Nhạc cụViolin, piano, nhạc cụ phím
Năm hoạt động1974 - nay
Websitehttp://www.joehisaishi.com/

Hisaishi Joe (久石 譲 Hisaishi Jō?, Cửu Thạch Nhượng), tên thật là Fujisawa Mamoru (藤澤 守 Fujisawa Mamoru?, Đằng Trạch Thủ), sinh ngày 6 tháng 12 năm 1950, là nhà soạn nhạc của hơn 100 tác phẩm soundtracks cho các bộ phim và các tác phẩm độc tấu khác, nằm trong những album được phát hành từ năm 1981 trở lại đây.

Sở hữu một phong cách nghệ thuật đặc biệt trong âm nhạc, Hisaishi được biết đến với công chúng bằng những tác phẩm mang sự kết hợp chặt chẽ của nhiều thể loại khác nhau. Các tác phẩm vừa mang hơi thở của minimalist (một thể loại nhạc thử nghiệm), vừa mang phong cách của nhạc điện tử, nhạc cổ điển châu Âu và âm nhạc dân gian Nhật Bản.

Tên tuổi của Joe Hisaishi bắt đầu được nhiều người biết đến sau những tác phẩm anime của họa sĩ phim hoạt hình Miyazaki Hayao. Joe đã viết nhạc cho tất cả các bộ phim của Miyazaki bao gồm Cô bé người cá Ponyo (2008), Sen và Chihiro ở thế giới thần bí (2001), Lâu đài bay của pháp sư Howl (2004), Công chúa sói Mononoke (1997), Hàng xóm của tôi là Totoro (1988), và Nausicaä của Thung lũng gió (1984). Ngoài ra ông còn viết nhạc cho nhà sản xuất phim Takeshi Kitano với các bộ phim Dolls (2002), Kikujiro (1999), Hana-bi (1997), Kids Return (1996), Sonatine (1993).

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Joe Hisaishi sinh ra và lớn lên ở Nakano, Nagano, Nhật Bản. Khi mới lên 5, ông đã được học violin và phát hiện ra niềm đam mê của mình đối với âm nhạc. Năm 1969 ông vào học trường cao đẳng âm nhạc Kunitachi ngành sáng tác. Ông bắt đầu cộng tác với một số nghệ sĩ nhạc chủ nghĩa tối giản làm công việc ghi chép nhạc, công việc đã góp một phần không nhỏ đến sáng tác của Joe sau này.

Thành công đầu tiên của ông là vào năm 1974 khi ông viết nhạc cho một bộ phim hoạt hình ngắn có tên là Gyatoruzu. Nhưng lúc đó ông vẫn để tên thật của mình cùng với những bản nhạc. Trong thời kỳ này, ông còn sáng tác nhạc cho Sasuga no Sarutobi (Học viện Ninja) và Futari Taka (A Full Throttle).

Những năm 1970 là giai đoạn các tác phẩm nhạc hiện đại Nhật Bản, new-age, nhạc khí điện tử bắt đầu tràn lan trên đất nước mặt trời mọc. Tất cả những thể loại nhạc này, cũng như là nhạc của Yellow Magic Orchestra (một nhóm nhạc điện tử của Nhật khá nổi trong khoảng thời gian từ 1978–1983), đã làm ảnh hưởng tới sáng tác của Joe Hisaishi. Ông phát triển âm nhạc của mình từ những ý tưởng trong nhạc minimalist nhưng hướng chúng trở thành tác phẩm giao hưởng. Trong năm 1975, Hisaishi đã có buổi diễn trước công chúng lần đầu. Album đầu tay của ông, MKWAJU, được phát hành năm 1981, một năm sau đó tiếp tục tung ra Information.

Khi bắt đầu nổi tiếng, ông lấy cho mình một bí danh xuất phát từ nhà soạn nhạc người Mỹ gốc Phi tên là Quincy Jones, phiên âm sang tiếng Nhật trở thành Joe Hisaishi ("Quincy" phát âm trong tiếng Nhật là "Kuishi, nhưng có thể viết dưới hệ thống chữ kanji là "Hisaishi", còn "Joe" phiên âm từ "Jones")

Năm 1983, với tên mới của mình, Hisaishi được giới thiệu đến một công ty thu âm cho nhạc phim Nausicaä của thung lũng gió. Hisaishi cùng với đạo diễn của bộ phim này - Miyazaki Hayao - đã trở thành những người bạn rất thân thiết và họ đã cùng làm việc với nhau trong rất nhiều dự án sau đó. Sự thành công to lớn này đã đưa tên tuổi Joe đến khắp nơi với vai trò một người viết nhạc phim xuất sắc. Năm 1986, ông tiếp tục viết cho Laputa: Lâu đài trên không, rồi sau đó, vào những năm 1990, Công chúa MononokeSen và Chihiro ở thế giới thần bí tiếp tục được phát hành.

Là một trong những nhà soạn nhạc có cống hiến lớn nhất cho các bộ phim hoạt hình, Hisaishi không ngừng nỗ lực viết nhạc trong những năm 80 và 90. Hisaishi còn sáng tác nhạc cho những bộ phim xếp hàng top hits như Sasuga no Sarutobi, Two Down Full Base (1982), Sasrygar (1983), Futari Taka (1984) và Honō no Alpen Rose (1985). Ông cũng viết nhạc cho thể loại phim phiêu lưu viễn tưởng Mospeada (1983). Ngoài ra còn có phim Arion, Hàng xóm của tôi là Totoro (1988), Venus Wars, Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (1989), và Porco Rosso (1992).

Cùng với sự kết hợp âm nhạc trong ngành công nghiệp phim hoạt hình, Joe tiếp tục sự nghiệp của mình với vai trò một nhà sản xuất nhạc, một nghệ sĩ biểu diễn tài năng và làm chủ một công ty riêng của mình với cái tên Wonder Land Inc. Một năm sau, công ty cho phát hành album đầu tiên, PretenderThành phố New York.

Sau tất cả những thành quả đạt được trong từng ấy năm, Joe Hisaishi đã giành được giải thưởng âm nhạc xuất sắc nhất của viện hàn lâm Nhật Bản 6 lần: năm 1992, 1993, 1994, 1999, 2000 và mới nhất là năm 2009. Ông cũng nhận được giải Newcomer Award lần thứ 48 của Bộ giáo dục cùng nhiều giải thưởng khác, trở thành một nhân vật tiêu biểu của ngành công nghiệp điện ảnh Nhật.

Năm 1998, ông viết nhạc cho Thế vận hội Mùa đông 1998 (tổ chức ở Nagano, Nhật Bản). Năm sau đó, ông viết nhạc cho tập 3 của một series phim hoạt hình giáo dục về loài người.

Năm 2001, Hisaishi sản xuất nhạc cho phim của Kitano Takeshi, Brother, và tác phẩm kinh điển của Miyazaki Hayao, Sen và Chihiro ở thế giới thần bí. Ông cũng viết bản giao hưởng 4 chương Night Fantasia trong hội chợ Expo Nhật Bản ở Fukushima năm 2001. Vào ngày 6 tháng 10, Hisaishi góp mặt trong bộ phim Quartet, trong đó, nhân vật của ông là một nhà làm phim, vừa viết nhạc vừa viết kịch bản. Bộ phim đã nhận được rất nhiều khen ngợi tại liên hoan phim Montreal. Và trong cùng năm ấy, Joe cũng đã viết bản nhạc đầu tiên dành cho một bộ phim nước ngoài tên là Le Petit Poucet.

Joe Hisaishi, 2011

Một bộ phim nữa của Miyazaki mà Joe cũng viết nhạc, đó là Lâu đài bay của pháp sư Howl, được phát hành ngày 20 tháng 11 năm 2004 ở Nhật. Từ mùng 3 tháng 11 đến 29 tháng 11 năm 2004, Joe bắt đầu chuyến lưu diễn "Joe Hisaishi Freedom – Piano Stories 2004" cùng các nhạc công người Canada. Năm 2005, ông viết nhạc cho một bộ phim Hàn Quốc Welcome to Dongmakgol (웰컴 투 동막골). Ông còn tới những địa danh lịch sử ở Hàn Quốc, nơi mà các trường quay được dựng để viết nhạc cho bộ phim truyền hình The Legend (태왕사신기 "The Story of the First King's Four Gods") của đài MBC, chiếu trên màn ảnh năm 2007. Cũng từ đó, Hisaishi có một lượng lớn fan hâm mộ ở Hàn Quốc, và các bộ phim của Miyazaki cũng trở nên nổi tiếng.

Năm 2006, Hisaishi phát hành album Asian X.T.C, bao gồm những tác phẩm nhạc khí đương đại phương Đông. Nghệ sĩ chơi đàn erhu trong ban nhạc 12 Girls Band của Trung Quốc - Zhan Li Jun đã biểu diễn trong buổi hòa nhạc giới thiệu cho album này. Năm sau đó, ông lại sáng tác nhạc cho bộ phim của Frederic Lepage, Sunny and the Elephant và bộ phim mới nhất của Miyazaki, Ponyo, cả hai bộ phim đều được công chiếu năm 2008. Ngoài ra còn có một bộ phim nữa của Khương Văn (Trung Quốc) tên là Mặt Trời vẫn mọc.

Năm 2008, Joe viết nhạc cho bộ phim được giải của viện hàn lâm tên là Người tiễn đưaWatashi wa Kai ni Naritai (私は貝になりたい), một bộ phim tái hiện những tội ác trong Thế chiến thứ 2, dựa trên cuốn tiểu thuyết viết năm 1959 của nhà văn Kato Tetsutaro. Bộ phim do đạo diễn Fukuzawa Katsuo dựng lại, cùng các diễn viên chính là Nakai MasahiroNakama Yukie.

Tháng 11 năm 2009, Joe Hisaishi được nhận Huân chương danh giá màu tím (dành cho những người có cống hiến lớn trong nghệ thuật của hoàng gia) do chính phủ Nhật Bản trao tặng để ghi nhận những đóng góp của ông.

Năm 2013, Hisaishi soạn nhạc cho Chuyện công chúa Kaguya, mà ban đầu lẽ ra sẽ được soạn bởi Shinichiro Ikebe. [1] Đây là một bộ phim hoạt hình chuyển thể từ câu chuyện cổ tích Nhật Bản "Nàng tiên trong ống tre" được thực hiện bởi Studio Ghibli, cũng là tác phẩm cuối cùng của đạo diễn Takahata Isao, khi ông mất vào 5 tháng 4 năm 2018.

Các album

[sửa | sửa mã nguồn]

1980 - 1989

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Ngày phát hành Ghi chú
MKWAJU (ムクワジュ) 21-08-1981
Information 25-10-1982
Nausicaä of the Valley of the Wind (phim) 25-11-1983
Nausicaä of the Valley of the Wind 25-02-1984 Album nhạc giao hưởng
Nausicaä of the Valley of the Wind 25-03-1984 Nhạc phim
Nausicaä of the Valley of the Wind 25-04-1984 Drama Album
W's Tragedy (Wの悲劇 オリジナルサントラ) 21-12-1984
α-BET-CITY (アルファベットシティ) 25-06-1985
Early Spring Tale (早春物語) 01-09-1985
Arion 25-10-1985 Album hình tượng
Soil 未来の記憶 1986 Album độc tấu Syoko
Arion 25-03-1986
Arion 25-04-1986 Album nhạc giao hưởng
Castle in the Sky 25-05-1986 Album hình tượng
Castle In the Sky 25-08-1986 Nhạc phim
Curved Music 25-09-1986
Mezon Ikkoku (めぞん一刻) 25-10-1986
Nausicaä Best Collection 25-11-1986 Nhạc phim/Nhạc giao hưởng
Castle in the Sky 25-01-1987 Album nhạc giao hưởng
恋人たちの時刻 サントラ 05-03-1987
Robot Carnival 21-03-1987
Drifting Classroom

(漂流教室 オリジナルサントラ)

21-07-1987
My Neighbor Totoro 25-11-1987 Album nhạc giao hưởng
Carrying You 25-03-1988 trong phim "Laputa: Lâu dài trên không trung"
My Neighbor Totoro 01-05-1988
Piano Stories 21-07-1988
Night City (シングル) 21-08-1988
My Neighbor Totoro 25-09-1988 Soundbook Album
Venus Wars 21-12-1988 Album hình tượng
Illusion 21-12-1988
冬の旅人 10-01-1989
Castle In the Sky 25-02-1989 Drama Album
My Neighbor Totoro 25-02-1989 Drama Album
Kiki's Delivery Service 10-04-1989 Album hình tượng
Venus Wars 10-04-1989
The Inners (はるかなる時間の 彼方へ) 21-04-1989
Kiki's Delivery Service 25-08-1989 Nhạc phim
Pretender 21-09-1989
Kiki's Delivery Service 25-09-1989 Drama Album
Nausicaä of the Valley of the Wind 25-10-1989 Hi-Tech
Castle In the Sky 25-11-1989 Hi-Tech
Kiki's Delivery Service Hi-Tech 21-12-1989 Hi-Tech

1990 - 1999

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Ngày phát hành Ghi chú
My Neighbor Totoro 25-01-1990 Hi-Tech
I Am 22-02-1991
Futari 21-04-1991
Kojika Monogatari 21-04-1991
Universe Within: Special Issue

(驚異の小宇宙・人体)

01-07-1991
天外魔境2 MARU 01-02-1992
My Lost City 12-02-1992
君だけをみていた 04-03-1992
My Neighbor Totoro 15-03-1992 Độc tấu piano
Nausicaä of the Valley of the Wind 15-03-1992 Độc tấu Piano
Porco Rosso 25-05-1992 Album hình tượng
Porco Rosso 22-07-1992 Nhạc phim
Porco Rosso 25-09-1992 Drama Album
Symphonic Best Selection 09-09-1992
B+1 21-10-1992
Piano Stories 21-11-1992
Universe Within I: Human Body I 21-11-1992
A Scene at the Sea 25-11-1992 Nhạc phim
Kiki's Delivery Service 25-11-1992 Vocal
Seisyun Den-Deke-Deke-Deke 25-11-1992
Haruka Nostalgy 21-01-1993
Sonatine 09-06-1993 Nhạc phim
The Water Traveller, Samurai Kids 04-08-1993
Universe Within II: Brain & Mind II 18-03-1994
Universe Within I: Human Body II 21-03-1994
BIRTH 24-03-1994
さすがの猿飛 24-03-2994
Joe's Project (ぴあの) 01-06-1994
オリジナルサントラ ぴあの Vol.1 25-06-1994
Universe Within II: Brain & Mind Best 21-07-1994
Earthly Paradise (地上の楽園) 27-07-1994
Joe's Project 2 (ぴあの / 純名里沙) 10-08-1994
オリジナルサントラ ぴあの Vol.2 25-08-1994
MELODY Blvd. (メロディブルーバ ード) 25-01-1995
Kids Return 26-06-1996 Nhạc phim
Nokto De La Galaksia Fervojo (銀河鉄道の夜) 20-07-1996
Princess Mononoke 22-07-1996 Album hình tượng
Piano Stories II: The Wind of Life 25-10-1996
Parasite Eve series 01-02-1997
Princess Mononoke 02-07-1997 Nhạc phim
Asian Dream Song (旅立ちの時) 10-09-1997 Trong "Piano Stories II"
Works I 15-10-1997
Hana-bi 01-01-1998 Nhạc phim
Hope: Nagano Paralympics 1998 Tribute 25-02-1998
Princess Mononoke 08-07-1998 Tổ khúc
Nostalgia: Piano Stories III 14-10-1998
Tree of Early Winter Rains (時雨の記) 31-10-1998
Universe Within I: Human Body I & II 28-04-1999
Universe Within II: Brain & Mind I & II 28-04-1999
Universe Within III: Gene I 28-04-1999
Kikujiro 26-05-1999 Nhạc giao hưởng
Universe Within III: Gene II 04-08-1999
Works II 22-09-1999 Soạn nhạc
My Neighbor Totoro 01-12-1999 Bài hát và album karaoke
Joe Hisaishi Best Selection 22-12-1999 Soạn nhạc

2000 - 2009

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Ngày phát hành Ghi chú
First Love (Hatsu-Koi) 28-03-2000
Alpenrose 26-04-2000
Alpenrose Symphonic 26-04-2000 Album
As the River Flows 29-04-2000
Shoot The Violist (ヴィオリストを撃て) 17-05-2000
Brother 17-01-2001 Nhạc phim
Spirited Away 04-04-2001 Album hình tượng
Joe Hisaishi Meets Kitano Films 21-06-2001 Soạn nhạc
Spirited Away 18-07-2001 Nhạc phim
Spirited Away 18-07-2001 Đĩa đơn
Quartet 27-09-2001
Le Petit Poucet 15-10-2001
Encore 06-03-2002
Super Orchestra Night 2001 26-07-2002
Castle In the Sky 02-10-2002 Nhạc phim (phát hành tại Hoa Kỳ)
Dolls 02-10-2002 Nhạc phim
Stroll of Mei and Catbus 02-10-2002
My Neighbor Totoro 23-10-2002 Orchestra Stories
Kaze no Bon (風の盆から) 23-11-2002
Mibugishiden 26-12-2002
Curved Music II 29-01-2003
Etude 12-03-2003
Private (プライベート) 21-01-2004
Howl's Moving Castle (phim) 21-01-2004 Album hình tượng
Le Mecano de la General 06-09-2004 Nhạc phim
Howl's Moving Castle 19-11-2004 Nhạc phim
Freedom Piano Stories 4 26-01-2005
Works III 25-07-2005 Soạn nhạc/Album phòng thu
Welcome to Dongmakgol (웰컴 투 동막골) 04-08-2005 Nhạc phim
Yamato 17-12-2005
A Chinese Tall Story (情癲大聖) 22-12-2005
Asian X.T.C. 04-10-2006 Album phòng thu
The Story of the First King's Four Gods (태왕사신기) 11-09-2007 Nhạc phim
Ponyo on the Cliff by the Sea 08-03-2008 Album hình tượng
Piano Stories Best '88-'08 16-04-2008 Soạn nhạc
Ponyo on the Cliff by the Sea 16-07-2008 Nhạc phim
Departures 10-09-2008 Nhạc phim
I'd Rather Be a Shellfish 10-11-2008 Nhạc phim
Another Piano Stories - The End of the World 18-02-2009 Album phòng thu
Kaguya hime no Monogatari Original Soundtrack 20-11-2013 Nhạc phim

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “タワーレコード - ニュースリリース - 高畑勲監督作、久石譲音楽の美しいサントラ『かぐや姫の物語』” (bằng tiếng Nhật). タワーレコード. 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập 23 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Chúng ta thường quan tâm đến Wifi, Bluetooth, Airdrop mà bỏ qua NFC và những ứng dụng thú vị của nó
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Cảm nhận của cư dân mạng Nhật Bản về Conan movie 26: Tàu Ngầm Sắt Đen
Movie đợt này Ran đóng vai trò rất tích cực đó. Không còn ngáng chân đội thám tử nhí, đã thế còn giúp được cho Conan nữa, bao ngầu
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen