In the Aeroplane Over the Sea | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Neutral Milk Hotel | ||||
Phát hành | ngày 10 tháng 2 năm 1998 | |||
Thu âm | Tháng 7–tháng 9 năm 1997, Pet Sounds Studio, Denver, Colorado | |||
Thể loại | Indie rock, folk rock, lo-fi | |||
Thời lượng | 39:55 | |||
Hãng đĩa | Merge, Domino | |||
Sản xuất | Robert Schneider | |||
Thứ tự album của Neutral Milk Hotel | ||||
|
In the Aeroplane Over the Sea là album phòng thu thứ hai của ban nhạc người Mỹ Neutral Milk Hotel. Nó được phát hành ở Hoa Kỳ ngày 10 tháng 2 năm 1998 bởi Merge Records và tháng 5 năm 1998 bởi Blue Rose Records ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Jeff Mangum (hát chính của ban nhạc) chuyển từ Athens, Georgia tới Denver, Colorado để chuẩn bị phần lớn vật liệu cho album với nhà sản xuất Robert Schneider, lần này ở Pet Sounds Studio của Schneider tại nhà Jim McIntyre.
Đây là album vinyl bán chạy thứ sáu năm 2008.[1]
In the Aeroplane Over the Sea thường được cho là viết về Anne Frank vì lời bài hát có vẻ nói về cô, như những câu hát về ngày sinh và mất của cô.[2] Mặc dù ban nhạc chưa bao giờ tuyên bố chính thức album thực sự về Frank, đây là giả thuyết phổ biến của người hâm mộ, và Jeff Mangum đã đề cập đến ảnh hưởng của nhật ký của Frank lên chính Mangum và công khai nói "Holland, 1945" là về cô khi biểu diễn trực tiếp.[3]
Bìa album là sản phẩm cộng tác của Mangum với Chris Bilheimer, nhà thiết kế bìa album cho R.E.M..[4] Thiết kế này nói chung phản ánh sở thích của Jeff Mangum; Bryan Poole nói rằng "Mangum luôn thích các hình ảnh kiểu thời kỳ cũ, ma thuật, gánh xiếc nữa mùa, chuyển giao thế kỷ, dãy cuốn penny."[5] Mangum cho Bilheimer xem một tấm bưu thiếp châu Âu cũ, và thay đổi nó.[5] Bilheimer cũng thiết kế các tờ lời bài hát kiểu biểu ngữ cho album, và đặt tên cho "Holland, 1945"; Mangum không biết nên dùng "Holland" hoặc "1945" cho bài hát, và Bilheimer gợi ý dùng cả hai.[6]
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [7] |
Chicago Tribune | [8] |
Entertainment Weekly | B+[9] |
Mojo | [10] |
NME | 6/10[11] |
Pitchfork Media | 8.7/10 (1998)[12] 10/10 (2005)[3] |
Rolling Stone | [13] |
The Rolling Stone Album Guide | [14] |
Spin | 7/10[15] |
Sputnikmusic | 5/5[16] |
Ban đầu, In the Aeroplane Over the Sea nhận được nhiều phản ứng trái chiều. Bài phê bình của College Music Journal gọi Aeroplane là "một ranh giới thực sự của true lo-fi pop" và "Holland, 1945" là điểm nhấn.[17] M. Christian McDermott của Pitchfork Media cho album 8.7 trên 10, và gọi Neutral Milk Hotel là "một ban nhạc psych-rock làm nhạc lôi cuốn cũng như khủng khiếp" và album "pha trộn Sgt. Pepper với lo-fi đầu thập kỷ 90."[12] Bài đánh giá của Ben Ratliff cho Rolling Stone tiêu cực hơn: "Không may, Mangum đi thẳng đến khóa học cấp cao về tinh hoa và tổ chức, bỏ qua rèn luyện cơ bản về hình thái và tự chỉnh sửa. [...] Anh hát to, quá mức giới hạn của một giọng hát không cảm động. [...] Cho những người không hoàn toàn bị bán bùa mê, Aeroplane là thứ máu mỏng, lơ đản."[13] Spin cho rằng album gồm "những bản pop cắt và dán vừa hài hước một cách đen tối vừa thông thái đáng ngạc nhiên".[15]
Các bài đánh giá mới của Pitchfork Media và Rolling Stone tích cực hơn; sau khi cho album năm sao trong The New Rolling Stone Album Guide: Completely Revised and Updated 4th Edition năm 2004, cây viết Roni Sarig ghi, "Mangum đặt lại với nhau một cái gì đó giống như một ban nhạc thực sự, kết quả là âm thanh phong phú và có hệ thống [hơn On Avery Island]. Cần gì hơn, cách viết lời đã trổ hoa vượt xa ranh giới của Elephant 6 (hay indie rock nói chung)," Sarig cũng tán dương "những tiếng bập bung say sưa trên guitar mộc, giai điệu không cưỡng lại được, và lời bài hát hiếm khi cảm thấy tù túng ngay cả khi chúng vô nghĩa."[18] Pitchfork, năm 2005 trong bài đánh giá của Mark Richardson, cho album điểm tuyệt đối. Richardson khen ngợi lời bài hát thẳng thắn và phong cách nhạc "kính vạn hoa".[3]
Win Butler của Arcade Fire xem Aeroplane là một trong những lý do chính ban nhạc ký hợp đồng với Merge.[19] Jesse Lacey của Brand New gọi In the Aeroplane Over the Sea "đĩa nhạc vĩ đại nhất từng được sáng tác", và đã hát lại (cover) "Holland, 1945", "Oh Comely", và "Two-Headed Boy, Part Two" trong các buổi diễn.[20][21] Tháng 8, 2010, The Swell Season hát "Two-Headed Boy" cho loạt A.V. Undercover của The A.V. Club.[22] Cùng năm đó, bộ đôi Dresden Dolls hát "Two-Headed Boy" cho Holiday Undercover của The A.V. Club.[23] Năm 2010, Neutral Uke Hotel bắt đầu lưu diễn và biểu diễn phiên bản ukulele của tất cả bài hát trong album.[24]
Tất cả bài hát viết bởi Jeff Mangum, trừ khi có ghi chú. Phần kèn cor được soạn bởi Robert Schneider và Scott Spillane
STT | Nhan đề | Phổ lời | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "The King of Carrot Flowers Pt. One" | 2:00 | |
2. | "The King of Carrot Flowers Pts. Two & Three" | Jeremy Barnes, Julian Koster, Jeff Mangum, Scott Spillane | 3:06 |
3. | "In the Aeroplane Over the Sea" | 3:22 | |
4. | "Two-Headed Boy" | 4:26 | |
5. | "The Fool" | Spillane | 1:53 |
6. | "Holland, 1945" | 3:15 | |
7. | "Communist Daughter" | 1:57 | |
8. | "Oh Comely" | 8:18 | |
9. | "Ghost" | 4:08 | |
10. | "[untitled][25]" | 2:16 | |
11. | "Two-Headed Boy Pt. Two" | 5:13 | |
Tổng thời lượng: | 39:55 |
Neutral Milk Hotel
Nhạc công khác
Thành phần khác
Công bố | Quốc gia | Danh hiệu | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|---|
Amazon.com | Hoa Kỳ | The 100 Greatest Indie Rock Albums of All Time[26] | 2009 | #2 |
Blender | Hoa Kỳ | 100 Greatest Indie-Rock Albums Ever[27] | 2007 | #32 |
Entertainment Weekly | Hoa Kỳ | Indie Rock 25[28] | 2008 | |
Magnet | Hoa Kỳ | Top 60 Albums, 1993-2003[29] | 2003 | #1 |
Nude as the News | Hoa Kỳ | The 100 Most Compelling Albums of the 90s[30] | 1999 | #3 |
Pitchfork Media | Hoa Kỳ | Top 100 Albums of the 1990s[31] | 2003 | #4 |
Paste | Hoa Kỳ | The Best 90 Albums of the 1990s[32] | 2012 | #2 |
Tạp chí Q | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | Top 30 Albums of the Past 25 Years[33] | 2010 | #16 |
Spin | Hoa Kỳ | 100 Greatest Albums, 1985-2005[34] | 2005 | #97 |
Village Voice | Hoa Kỳ | Pazz & Jop: Albums of the Year[35] | 1998 | #15 |
(*) danh sách không theo thứ tự.
|archivedate=
(trợ giúp)
|archivedate=
(trợ giúp)
|publisher=
(trợ giúp)