Indigetes

Người Indigetes (tiếng Latin: indigetes hoặc indigetae hoặc Indiketes) là một tộc người Iberes cổ đại (trước thời La Mã) ở phía đông của bán đảo Iberia (người La Mã gọi là Hispania). Họ được cho là đã nói tiếng Iberes.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ chiếm giữ vùng đất cực bắc của khu vực Hispania Tarraconensis[1] thuộc bán đảo Iberia, từ khu vực vịnh Empodrae (Empúries) và Rhoda (Roses), kéo dài cho tới dãy Pyrenee xuyên qua các vùng đất Empordà, Selva và có thể xa tới tận Gironès, vùng đất mà người Ausetani sinh sống, hai dân tộc này có quan hệ về mặt huyết thống với nhau.

Họ được chia thành bốn bộ lạc, và các thành phố chính của họ là: Indika (chỉ có duy nhất Stephanus của Byzantium đề cập tới, hiện vẫn chưa xác định được vị trí của nó, nhưng có thể ông ta đã đề cập đến Empúries hoặc Ullastret),[2]Empodrae (Empúries, đây vốn là một thuộc địa có vai trò vô cùng quan trọng đối với người Hy Lạp, thuộc địa của người PhocaeaMassalia),[note 1] colony,[3]Rhoda (Roses), Juncaria (La Jonquera), Cinniana (Cervià) và Deciana (gần La Jonquera).[1] Các con sông chảy qua vùng đất này bao gồm Clodianus (Fluvià), Sambrocas (Muga) và Tichis (Ter).

Người Indigetes đã đúc những đồng tiền xu của riêng họ, chúng có mang dòng chữ undikesken bằng chữ viết đông bắc Iberia mà được hiểu theo tiếng Iberes như là một sự ám chỉ đến tên gọi của dân tộc này: từ người Indigetes hoặc từ những người của undika.

Vào năm 218 TCN, họ bị người La Mã chinh phục. Năm 195 TCN, họ đã đứng dậy khởi nghĩa tuy nhiên cuộc khởi nghĩa của họ đã bị Marcus Porcius Cato đàn áp[4].

Các di chỉ khảo cổ chính của người Indigetes nằm ở Ullastret (Baix Empordà), Castell de la Fosca (Palamós, Baix Empordà) và Puig Castellet (Lloret de Mar, Selva).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Information taken from the Spanish Version of this article, seems to relate to other, possibly Iberian, Peoples of the area.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Smith, William biên tập (1857). Dictionary of Greek and Roman Geography. 2. Walton and Maberly. tr. 52.
  2. ^ Sanmartí, J. & Santacana, J. ELS IBERS DEL NORD. Rafael Dalmau, Ed., Barcelona, 2005. (ISBN 84-232-0691-2)
  3. ^ Boardman, John; Hammond, N. G. L. biên tập (1982). The Expansion of the Greek World, Eighth to Sixth Centuries B.C. The Cambridge Ancient History. 3: Part 3 (ấn bản thứ 2). Cambridge University Press. tr. 141–142. ISBN 0-521-23447-6.
  4. ^ Varga, Daniel (2015). The Roman Wars in Spain: The Military Confrontation with Guerrilla Warfare. Pen and Sword. tr. 51–52. ISBN 9781473860957.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không