Marseille


Cảng cổ của Marseille
Hành chính
Quốc gia Quốc kỳ Pháp Pháp
Vùng
Tỉnh
Phân cấpʁ 16 quận
(trong 8 secteurs)
Liên xã Cộng đồng thành phố Marseille Provence Métropole
Xã (thị) trưởng Benoît Payan (Đảng Xã hội)
(Kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2020)
City Thống kê
Diện tích đất1 240,62 km2 (92,90 dặm vuông Anh)
Nhân khẩu1 862211 [1]  
 - Xếp hạng dân số thứ 2 ở Pháp
 - Mật độ 3.412/km2 (8.840/sq mi) (2005)
Vùng đô thị 1.290 km2 (500 dặm vuông Anh) (1999)
 - Dân số 1349772 (1999)
Vùng metro 28.302 km2 (10.927 dặm vuông Anh) (1999)
 - Dân số 1604550 (2007)
Múi giờ CET (GMT +1)
Mã bưu chính 13001-13016
Mã quay số 0491 đến 0496
2 Dân số không tính hai lần: cư dân của nhiều xã (ví dụ, các sinh viên và quân nhân) chỉ tính một lần.

Marseille là một thành phố cảng của nước Pháp. Marseille (phát âm tiếng Pháp /maʁsɛj/, tiếng bản địa [mɑxˈsɛjɐ]; phương ngữ vùng Provençal Occitan: Marselha [maʀˈsejɔ, maʀˈsijɔ] theo phát âm chuẩn cổ điển hoặc tiếng Marsiho [maʀˈsijɔ] ở Mistralian; phiên âm tiếng Việt: Mác-Xây) là thành phố lớn thứ hai của Pháp, sau Paris, và là vùng đô thị lớn thứ ba của Pháp với dân số 1.516.340 người theo số liệu thống kê năm 1999. Thành phố tọa lạc tại tỉnh Provence trước đây, nằm bên Địa Trung Hải, là thành phổ cảng lớn nhất nước Pháp. Thành phố được xem như thủ phủ của Provençale, một trong những thủ phủ Occitan của vùng Occitania nước Pháp.

Marseille là thủ phủ của vùng hành chính Provence-Alpes-Côte d'Azur cũng như là của tỉnh Bouches-du-Rhône. Đây cũng là thành phố cảng đầu tiên của Pháp trên biển Địa Trung Hải và là nơi có một trong những đội bóng lớn nhất của Pháp, Olympique de Marseille.

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Marseille nhìn từ vệ tinh SPOT

Là thành phố lớn thứ hai của Pháp nếu xét về mặt diện tích (bao gồm cả các vùng lân cận), Marseille cũng là một trong những thành phố cổ nhất ở Pháp và châu Âu. Thành phố cảng này tạo nên một đài vòng, bao bọc bởi biển Địa Trung Hải ở phía Tây, những ngọn núi (Calanques) ở phía Nam, những đường bờ biển xanh ở phía Bắc mà đã được họa sĩ Paul Cézanne, người con của mảnh đất này, đem vào trong những bức họa của mình.

Nếu tính về diện tích, Marseille rộng hơn 2.5 lần so với Paris, 5 lần so với Lyon. Cũng chính vì điều đó, cộng thêm diện tích chính của thành phố đa phần là đồi núi nên người ta đã gặp rất nhiều khó khăn để phát triển hệ thống giao thông công cộng.

Toàn cảnh thành phố Marseille từ nhà thờ Notre-Dame de la Garde
Toàn cảnh thành phố Marseille từ nhà thờ Notre-Dame de la Garde

Toàn cảnh thành phố Marseille từ nhà thờ Notre-Dame de la Garde

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Marseille là thành phố mang kiểu khí hậu Địa Trung Hải điển hình, với số giờ nắng cao: trên 2800 giờ mỗi năm, và đặc biệt là gió Mistral thổi trung bình 93 ngày/ năm. Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 525 mm. Nhiệt độ trung bình của Marseille là 15,9 °C Mặc dù sở hữu một khí hậu tương đối ôn hòa, những biến động về thời tiết ở nơi đây cũng đã được ghi nhận. Nhiệt độ đã từng xuống tới -16,8 °C ngày 12 tháng 2 năm 1956 và 40,6 °C ngày 26 tháng 7 năm 1983. Ngày 19 tháng 9 năm 2000 và ngày 1 tháng 12 năm 2003 người ta đo được lượng mưa trên 200mm trong vòng 24 giờ. Ngày 14 tháng 1 năm 1987 và ngày mồng 7 tháng 1 năm 2009, lượng tuyết tại đây dày tới 10 cm.

Dữ liệu khí hậu của Marseille (Marignane) 1981–2010
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 19.9
(67.8)
22.1
(71.8)
25.4
(77.7)
29.6
(85.3)
34.9
(94.8)
37.6
(99.7)
39.7
(103.5)
39.2
(102.6)
34.3
(93.7)
30.4
(86.7)
25.2
(77.4)
20.3
(68.5)
39.7
(103.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 11.4
(52.5)
12.5
(54.5)
15.8
(60.4)
18.6
(65.5)
22.9
(73.2)
27.1
(80.8)
30.2
(86.4)
29.7
(85.5)
25.5
(77.9)
20.9
(69.6)
15.1
(59.2)
11.9
(53.4)
20.2
(68.4)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 2.9
(37.2)
3.6
(38.5)
6.2
(43.2)
9.1
(48.4)
13.1
(55.6)
16.6
(61.9)
19.4
(66.9)
19.0
(66.2)
15.7
(60.3)
12.4
(54.3)
7.2
(45.0)
4.0
(39.2)
10.8
(51.4)
Thấp kỉ lục °C (°F) −12.4
(9.7)
−16.8
(1.8)
−10.0
(14.0)
−2.4
(27.7)
0.0
(32.0)
5.4
(41.7)
7.8
(46.0)
8.1
(46.6)
1.0
(33.8)
−2.2
(28.0)
−5.8
(21.6)
−12.8
(9.0)
−16.8
(1.8)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 48.0
(1.89)
31.4
(1.24)
30.4
(1.20)
54.0
(2.13)
41.1
(1.62)
24.5
(0.96)
9.2
(0.36)
31.0
(1.22)
77.1
(3.04)
67.2
(2.65)
55.7
(2.19)
45.8
(1.80)
515.4
(20.29)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 6.1 5.1 4.8 6.3 4.9 3.5 1.4 3.1 4.1 6.3 5.2 5.6 56.4
Số ngày tuyết rơi trung bình 0.8 0.4 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 0.7 2.2
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 75 72 67 65 64 63 59 62 69 74 75 77 68.5
Số giờ nắng trung bình tháng 145.1 173.7 238.7 244.5 292.9 333.4 369.1 327.4 258.6 187.1 152.5 134.9 2.857,8
Nguồn 1: Meteo France[2], Infoclimat.fr (độ ẩm, ngày tuyết rơi 1961–1990)[3]
Nguồn 2: Tổ chức Khí tượng Thế giới[4]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cuộc khủng hoảng nghiêm trọng những năm 70 - 80 của thế kỷ XX (xuất phát từ việc đóng cửa kênh đào Suez), dân số của Marseille đã giảm từ 900 000 người xuống còn 800 000 người. Chính quyền và các nhà chức trách đã khởi động công cuộc tái thiết nền kinh tế thành phố với chương trình Euroméditerranée, nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào đây, kéo theo đó là sự gia tăng dân số tại đô thị trung tâm. Theo cuộc điều tra dân số mới nhất, Marseille là thành phố có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao, vượt mức trung bình cả nước Pháp.[5].

Marseille hiện nay là vùng đô thị lớn thứ hai của Pháp (sau vùng đô thị Paris và đứng trên Vùng đô thị Lyon) với dân số 1 560 343 người (năm 2008). Ngoài khu vực trung tâm, vùng đô thị Marseille bao gồm xã Aix-en-Provence ở phía bắc, Istres, Martigues, Vitrolles ở phía tây, và Aubagne ở phía đông.

Dân số Marseille[6]
250 TCN 1801 1851 1881 1911 1931 1946 1954 1962 1968 1975 1982 1990 1999 2005
50.000 111.100 195.350 360.100 550.619 606.000 636.300 661.407 778.071 889.029 908.600 874.436 800.550 798.430 820.900

Biến động dân số

1793 1800 1806 1821 1831 1836 1841 1846 1851
108 374 96 413 99 169 109 483 145 115 146 239 154 035 183 186 195 258
1856 1861 1866 1872 1876 1881 1886 1891 1896
233 817 260 910 300 131 312 864 318 868 360 099 376 143 403 749 442 239
1901 1906 1911 1921 1926 1931 1936 1946 1954
491 161 517 498 550 619 586 341 652 196 800 881 914 232 636 264 661 407
1962 1968 1975 1982 1990 1999 2006 2009
778 071 889 029 908 600 874 436 800 550 798 430 839 043 850 602
Số liệu được cung cấp từ năm 1962: population sans doubles comptes - Nguồn: Cassini[7] et INSEE

Văn hóa - xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Marseille được chọn là thủ đô Văn hóa châu Âu năm 2013 [8]

Di sản kiến trúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà thờ Notre Dame de la Garde nhìn từ cảng cổ Marseille
  • Quần thể kiến trúc Thiên chúa giáo ở Marseille là nét hấp dẫn của thành phố này. Trong số đó phải kể đến nhà thờ Notre-Dame de la Garde, xây dựng bởi kiến trúc sư người Nîmes tên là Jacques Henri Esperandieu từ 1855 đến 1870. Trên đỉnh chuông nhà thờ có bức tượng Bonne mère bằng mạ đồng dát vàng cao 5,3m. Ngoài ra, Marseille còn nổi tiếng với các nhà thờ khác mang tên Sacré-Cœur de Marseille, Notre-Dame du Mont, Saint-Marie-Madeleine. Tu viện Saint-Victor là nơi chiêm bái của nhiều con chiên từ thế kỉ V, và là một trong những tu viện cổ nhất ở châu Âu.
  • Cảng cổ Marseille (phương ngữ vùng Provence gọi là lo Pòrt Vielh1)[9] là một di tích lịch sử và trung tâm văn hóa của toàn thành phố kể từ thời cổ đại. Nơi đây từng là trung tâm kinh tế chính của Marseille tới giữa thế kỷ XIX, là nơi kết nối thương mại giữa vùng Địa Trung Hải, sau đó là các thuộc địa của Pháp. Sau đó, hoạt động giao thương đường biển được rời lên các cảng mới ở phía Bắc thành phố. Cảng cổ Marseille hiện nay trở thành nơi thăm thú, điểm tập trung người dân và là địa điểm du lịch nổi tiếng của thành phố này.

Cảng cổ Marseille, nhìn từ công viên Pharo

Ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]
  • «Pasti» là loại đồ uống phổ biến của người dân Marseille. Đây là loại đồ uống có cồn, với nguyên liệu chính là hồi và các loại gia vị.
  • «Aïoli» là một loại nước xốt gần giống như mayonnaise, nhũ tương, gồm thành phần chính như tỏi, dầu ô-liutrứng được trộn với rau quả, là món ăn nổi tếng của Marseille nói riêng và vùng Provence nói chung.
Súp hải hản Bouillabaisse
  • «Bouillabaisse» là món súp hải sản nổi tiếng của vùng biển Marseille. Món ăn có nguồn gốc từ những người làm nghề chài lưới, sau chuyến đi biển thường góp các loại hải sản để nấu thành một bữa súp.
  • Bánh bích quy «Navette de Marseille» có hình dáng giống một con thuyền là loại bánh nổi tiếng của Marseille.

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống giao thông của Marseille rất phát triển, bao gồm cả đường hàng không, mạng lưới tàu điện ngầm, đường sắt cao tốc nối với các tỉnh khác và đặc biệt là giao thông đường biển rất thuận lợi với hệ thống cảng biển từ lâu đời.

Đường không

[sửa | sửa mã nguồn]
Lối vào nhà ga 2 sân bay Marseille Provence

Sân bay quốc tế Marseille Provence (trước kia gọi là Sân bay Marseille-Marignante), cách trung tâm thành phố 25 km, thuộc xã Marignane, là sân bay lớn thứ tư của Pháp (sau Sân bay quốc tế Charles de Gaulle (Paris), Sân bay Lyon-Saint Exupéry (Lyon) và Sân bay Nice - Côte d'Azur (Nice) [12]. Các điểm đến quan trọng của sân bay này là Paris, đảo Corse, và Bắc Phi, Bordeaux, NantesLondon

Hơn nữa, các chuyến xe buýt còn giúp nối liền sân bay Marseille Provence với nhà ga Saint-Charles [N 1]. Nhà ga Vitrolle - Aéroport-Marseille-Provence được mở từ tháng 12 năn 2009, là một trong những trạm dưng chân của mạng lưới TER, cụ thể là tuyến đường sắt Marseille-Avignon.

Giao thông công cộng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mạng lưới giao thông công cộng của Marseille được quản lý bởi Công ty quản lý giao thông Marseille (RTM), tương tự như RATP tại vùng đô thị Paris.

Mạng lưới tàu điện ngầm Marseille
  • Tàu điện ngầm Marseille (Métro de Marseille) gồm 2 tuyến chính là M1 (tuyến màu xanh) và M2 (tuyến màu đỏ), với độ dài 25 km.
Tàu điện Marseille
  • Mạng lưới tramway dài 12 km.
  • Mạng lưới xe buýt gồm 80 tuyến.
Le Vélo

Ngoài ra, kể từ tháng 10 năm 2007, xe đạp công cộng (Le Vélo) được đưa vào sử dụng tại vùng trung tâm thành phố, với 130 trạm (8 - 30 xe đạp) được phát triển để hướng tới mục tiêu loại hình này đạt mức 1000 xe.

Giao thông đường biển

[sửa | sửa mã nguồn]

Cảng biến Marseille là một trong những cảng lớn nhất nước Pháp, kết nối với 220 điểm đến, với 400 cảng biển và 120 nước khác nhau [13], trong đó một nửa là vùng Địa Trung Hải, Châu PhiTrung Đông.

Đường sắt cao tốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mạng lưới TGV - Méditerranée giúp rút ngắn thời gian từ Paris đến Marseille, với thời gian 3 giờ đồng hồ. Ga Saint-Charles là ga chính của Marseille, điểm kết thúc của trục TGV PLM (Paris-Lyon-Marseille).

Các thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người con của thành phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Duchêne, Roger; Contrucci, Jean (2004), Marseille, 2600 ans d'histoire, Editions Fayard, ISBN 2-213-60197-6
  • Liauzu, Claude (1996), Histoire des migrations en Méditerranée occidentale, Editions Complexe, ISBN 2-87027-608-7
  • Savitch, H.V.; Kantor, Paul (2002), Cities in the International Market Place: The Political Economy of Urban Development in North America and Western Europe, Princeton University Press, ISBN 0691091595
  • Peraldi, Michel; Samson, Michel (2006), Gouverner Marseille: Enquête sur les mondes politiques marseillais, Editions La Découverte, ISBN 2-7071-4964-0
  • Busquet, Raoul (1954), Histoire de la Provence des origines à la révolution française, Éditions Jeanne Lafitte, ISBN 2-86276-319-5
  • Attard-Marainchi, Marie-Françoise; Échinard, Pierre; Jordi, Jean-Jacques; Lopez, Renée; Sayad, Abdelmalek; Témime, Émile (2007), Migrance – histoires des migrations à Marseille, Éditions Jeanne Laffitte, ISBN 978-2-86276-450-4, single book comprising 4 separate volumes: La préhistoire de la migration (1482-1830); L'expansion marseillaise et «l'invasion italienne» (1830-1918); Le cosomopolitisme de l'entre-deux-guerres (1919-1945); Le choc de la décolonisation (1945-1990).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Résultats des enquêtes annuelles de recensement de 2004 à 2006 pour les grandes villes
  2. ^ “Données climatiques de la station de Marignane” (bằng tiếng Pháp). Meteo France. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Normes et records 1961-1990: Marseille-Marignane (Marseille Provence) (13) - altitude 5m” (bằng tiếng Pháp). Infoclimat. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “World Weather Information Service-Marseille” (bằng tiếng Anh). Tổ chức Khí tượng Thế giới. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Marseille se repeuple vite in 20minutes.fr
  6. ^ le SplafInsee
  7. ^ Population avant le recensement de 1962
  8. ^ Official website Lưu trữ 2010-08-26 tại Wayback Machine for "Marseille Provence 2013: European Capital of Culture"
  9. ^ X. de Fourvières, Pichot tresor
  10. ^ “Ville de Marseille - Équipements sportifs”. marseille.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2008. Truy cập 16 janvier 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  11. ^ “plongée Marseille Frioul”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ [“Trafic de l'aéroport 6.116.000 passagers en 2006, en hausse de 4,4 % par rapport à 2005”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2012. Trafic de l'aéroport 6.116.000 passagers en 2006, en hausse de 4,4 % par rapport à 2005]
  13. ^ Marseille Provence Métropole Bản mẫu:1er port de France et de Méditerranée
  14. ^ Although Scotland is not a sovereign nation, the country listed on the official homepage of Marseille is "Scotland" (fr:"Ecosse")
  1. ^ Des navettes routières existent aussi vers Aix-en-Provence, Salon-de-Provence, Manosque et Digne (Alpes-de-Haute-Provence).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Innate personality - bài test tính cách bẩm sinh nhất định phải thử
Bài test Innate personality được tạo ra bởi viện triển lãm và thiết kế Đài Loan đang trở thành tâm điểm thu hút giới trẻ Châu Á, Hoa Kỳ và cả Châu Âu