Ipratropium bromide

Ipratropium bromide
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAtrovent, Apovent, Ipraxa, Rinatec, tên khác
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngDạng hít
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương0 to 9% in vitro
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học2 hours
Các định danh
Tên IUPAC
  • [8-methyl-8-(1-methylethyl)- 8-azoniabicyclo[3.2.1] oct-3-yl] 3-hydroxy-2-phenyl-propanoate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.040.779
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC20H30BrNO3
Khối lượng phân tử412.37 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)[N+]1([C@@H]2CC[C@H]1C[C@H](C2)OC(=O)C(CO)C3=CC=CC=C3)C.[Br-]
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C20H30NO3.BrH/c1-14(2)21(3)16-9-10-17(21)12-18(11-16)24-20(23)19(13-22)15-7-5-4-6-8-15;/h4-8,14,16-19,22H,9-13H2,1-3H3;1H/q+1;/p-1/t16-,17+,18+,19?,21?;
  • Key:LHLMOSXCXGLMMN-WDTICOSOSA-M
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Ipratropium bromide, được bán dưới tên thương mại Atrovent cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc giúp mở rộng đường hô hấp trung bình và lớn trong phổi.[1] Chúng có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhhen suyễn.[1] Thuốc có thể được đưa vào cơ thể nhờ ống hít hoặc máy phun sương.[1] Các tác dụng thường xuất hiện trong vòng 15 đến 30 phút từ khi sử dụng và kéo dài từ ba đến năm giờ.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm khô miệng, ho và viêm đường hô hấp.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn có thể có như bí tiểu, gây co thắt đường hô hấp trầm trọng hơn và phản ứng dị ứng nghiêm trọng.[1] Thuốc có vẻ an toàn khi sử dụng trong thai kỳcho con bú. [1][2] Ipratropium là một chất kháng muscarinic, chất kháng cholinergic. Chúng hoạt động bằng cách làm dãn các cơ trơn.[1]

Ipratropium bromide được phát triển ở Đức vào năm 1976.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Ipratropium có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Giá bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 6,60 USD cho một ống hít 200 liều.[5] Tại Hoa Kỳ, một tháng điều trị với thuốc có giá từ 100 đến 200 USD.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “Ipratropium Bromide”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ Yaffe, Gerald G. Briggs, Roger K. Freeman, Sumner J. (2011). Drugs in pregnancy and lactation: a reference guide to fetal and neonatal risk (ấn bản thứ 9). Philadelphia: Wolters Kluwer Health/Lippincott Williams & Wilkins. tr. 763. ISBN 9781608317080. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Ravina, Enrique (2011). The evolution of drug discovery: from traditional medicines to modern drugs . Weinheim: Wiley-VCH. tr. 144. ISBN 9783527326693. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Ipratropium Bromide”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng 10 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  6. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 455. ISBN 9781284057560.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan