Iqaluit, Nunavut

Iqaluit
ᐃᖃᓗᐃᑦ
Frobisher Bay
—  Thành phố  —
City of Iqaluit
Iqaluit trên bản đồ Nunavut
Iqaluit
Iqaluit
Iqaluit trên bản đồ Canada
Iqaluit
Iqaluit
Iqaluit trên bản đồ Bắc Mỹ
Iqaluit
Iqaluit
Location within Nunavut##Location within Canada##Location within North America
Quốc giaCanada
Lãnh thổNunavut
VùngQikiqtaaluk
Khu bầu cửIqaluit-Manirajak
Iqaluit-Niaqunnguu
Iqaluit-Sinaa
Iqaluit-Tasiluk
Có người ở1942
Đạt danh nghĩa làng1974
Đạt danh nghĩa thị trấn1980
Đạt danh nghĩa thành phố19 tháng 4, 2001
Người sáng lậpNakasuk
Đặt tên theovịnh Frobisher
Chính quyền[1][2][3][4][5]
 • KiểuHội đồng điểm dân cư Iqaluit
Diện tích[6][7]
 • Tổng cộng52,50 km2 (20,27 mi2)
 • Vùng trung tâm dân cư9,55 km2 (3,69 mi2)
Dân số (2016)[6][7]
 • Tổng cộng7.740
 • Mật độ150/km2 (380/mi2)
 • Vùng trung tâm dân cư7.082
 • Mật độ Vùng trung tâm dân cư740/km2 (1,900/mi2)
Tên cư dânIqalummiut
 • Mùa hè (DST)EDT (UTC−04:00)
Mã bưu chínhX0A 0H0, X0A 1H0
Mã điện thoại867
Thành phố kết nghĩaÇeşme
Websitewww.city.iqaluit.nu.ca

Iqaluit (phát âm tiếng Anh: /iˈkæluɪt/ ee-KAL-oo-it; tiếng Pháp: [ikalɥi(t)]; Inuktitut: ᐃᖃᓗᐃᑦ [iqaːluit]), nghĩa là "nơi có nhiều cá",[9] là thủ phủ, thành phố duy nhất, điểm dân cư đông nhất của lãnh thổ Nunavut, Canada. Trước khi tên tiếng Inuktitut truyền thống được tái dụng, thành phố từng mang tên Frobisher Bay (1942-1987), theo tên cái vịnh lớn nằm bên.

Năm 1999, Iqaluit được chọn là thủ phủ Nunavut sau khi Các Lãnh thổ Tây Bắc (cũ) được chia hai. Trước đó, Iqaluit là một điểm dân cư nhỏ, gần như vô danh bên ngoài Bắc Canada, với mức tăng trưởng dân số, kinh tế ít ỏi. Điều này là do thành phố có vị trí cô lập và phụ thuộc vào hàng hóa bên ngoài đắt đỏ. Thành phố có khí hậu vùng cực, được dòng nước lạnh sâu của hải lưu Labrador ngay vào khơi đảo Baffin ảnh hưởng; điều này làm khí hậu Iqaluit lạnh lẽo, dù nó nằm xa ngoài vòng bắc cực.

Tính đến 2016, dân số là 7.740 người: (vùng Trung tâm Dân cư 7.082 người)[7]), tăng 15,5% so với thống kê 2011. Dân số Iqaluit thấp nhất trong số tỉnh lỵ và thủ phủ lãnh thổ của Canada.[6] Cư dân của Iqaluit được gọi là Iqalummiut (số ít: Iqalummiuq).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Council Members”. City.iqaluit.nu.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ Results for the constituency of Iqaluit-Manirajak Lưu trữ 2013-11-13 tại Wayback Machine at Elections Nunavut
  3. ^ Results for the constituency of Iqaluit-Niaqunnguu Lưu trữ 2013-11-14 tại Wayback Machine at Elections Nunavut
  4. ^ Results for the constituency of Iqaluit-Sinaa Lưu trữ 2013-11-13 tại Wayback Machine at Elections Nunavut
  5. ^ Results for the constituency of Iqaluit-Tasiluk Lưu trữ 2013-11-14 tại Wayback Machine
  6. ^ a b c “Census Profile, 2016 Census”. Statistics Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  7. ^ a b c “Census Profile, 2016 Census Iqaluit [Population centre]”. Statistics Canada. 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ Elevation at airport. Bản mẫu:CFS
  9. ^ “Iqaluit | Nunavut, Canada”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Baffin Regional Health Board (Nunavut), and Health Needs Assessment Project (Nunavut). Iqaluit Community Profile. Iqaluit, Nunavut?: Health Needs Assessment Project, Baffin Regional Health Board?, 1994.
  • Eno, Robert V. Crystal Two: The Origin of Iqaluit. Arctic. 2003.
  • Hodgson, D. A. Quaternary geology of western Meta Incognita Peninsula and Iqaluit area, Baffin Island, Nunavut. Ottawa: Geological Survey of Canada, 2005. ISBN 0-660-19405-8
  • Keen, Jared. Iqaluit Gateway to the Arctic. Calgary: Weigl Educational Publishers Limited, 2000. ISBN 1-896990-55-X
  • Kublu, Alexina, and Mélanie Gagnon. Inuit Recollections on the Military Presence in Iqaluit. Memory and history in Nunavut, v. 2. Iqaluit, N.W.T.: Nunavut Arctic College, 2002. ISBN 1-896204-54-6
  • Newbery, Nick. Iqaluit gateway to Baffin. Iqaluit, NT: Published for the Royal Canadian Legion Branch No. 4, Iqaluit by Nortext Pub. Co, 1995. ISBN 1-55036-452-9

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Một cuốn sách rất quan trọng về Pháp sư vực sâu và những người còn sống sót từ thảm kịch 500 năm trước tại Khaenri'ah
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Download ViettelPay - Ngân Hàng Số người Việt
Download ViettelPay - Ngân Hàng Số người Việt
ViettelPay - Ngân hàng số của người Việt* được phát triển bởi Tổng Công ty Dịch vụ số Viettel (Viettel Digital Services – VDS