Isabelle của Pháp và Bourgogne

Isabelle của Pháp
Phù hiệu của vương tộc Capet
Dauphine xứ Viennois
Tại vị1323–1333
Tiền nhiệmBeatrix của Hungary
Kế nhiệmMarie des Baux
Thông tin chung
Sinh1312
MấtTháng 4 năm 1348 (35-36 tuổi)
Phối ngẫuGuigues VIII xứ Viennois
Jean III xứ Faucogney
Vương tộcNhà Capet
Thân phụPhilippe V của Pháp
Thân mẫuJeanne II xứ Bourgogne

Isabelle của Pháp và Bourgogne (1312 – tháng 4 năm 1348) là con gái của Philippe V của PhápJeanne II xứ Bourgogne.[1]

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Isabelle chỉ mới hai tuổi, mẹ cô bị quản thúc tại gia vì người ta cho rằng mẹ cô đang có những mối quan hệ ngoại tình sai trái. Jeanne được trả tự do vào năm sau kể từ khi cha của Isabelle, vua Philip V từ chối ly hôn với mẹ cô. Dì của cô, Blanche xứ Bourgogne đã bị giam trong pháo đài Château Gaillard vào năm 1314 cùng với bác dâu của Isabelle, Marguerite xứ Bourgogne.

Năm 1316, cha cô trở thành Quốc vương của Pháp. Cùng năm, hiệp ước hôn nhân của cô với Guigues VIII xứ Viennois được ký kết. Tuy nhiên, vào năm 1322, người cha trẻ tuổi của cô qua đời, điều này khiến gia đình cô bị tàn phá. Mặc dù Isabelle vẫn còn đau buồn, nhưng cô đã kết hôn vào năm 1323, khi mới 11 tuổi.[1]

Guigues bị giết khi bao vây lâu đài Perrière ở Savoyard vào năm 1333. Ông để lại chức Dauphiné cho em trai Humbert II. Ông được chôn cất tại Saint-André ở Grenoble.

Năm 1335, Isabelle kết hôn với Jean III, Lãnh chúa xứ Faucogney.[2] Cô góa chồng lần thứ hai khi Jean qua đời năm 1345, khiến cuộc hôn nhân này không có hậu duệ. Bản thân Isabelle cũng qua đời vì bệnh dịch hạch (Cái Chết Đen) vào tháng 4 năm 1348.

Tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]


Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anselme de Sainte-Marie, Père (1726). Histoire généalogique et chronologique de la maison royale de France [Genealogical and chronological history of the royal house of France] (bằng tiếng Pháp). 1 (ấn bản thứ 3). Paris: La compagnie des libraires.
  • Cox, Eugene L. (1967). The Green Count of Savoy. Princeton, New Jersey: Princeton University Press.
  • Morrison, Elizabeth; Hedeman, Anne Dawson biên tập (2010). Imagining the Past in France: History in Manuscript Painting, 1250–1500. J. Paul Getty Museum.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cox 1967, tr. 25.
  2. ^ Morrison & Hedeman 2010, tr. 4.
  3. ^ a b c d Anselme 1726, tr. 89–90.
  4. ^ a b Anselme 1726, tr. 94.
  5. ^ a b c d Anselme 1726, tr. 87–88.
  6. ^ a b Allemand-Gay, Marie-Thérèse (1988). Le pouvoir des comtes de Bourgogne au XIIIe siècle [The Power of the Counts of Burgundy in the 13th Century] (bằng tiếng Pháp). Presses Univ. Franche-Comté. tr. 16. ISBN 9782251603681. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ a b c d Anselme 1726, tr. 382–383.
  8. ^ a b Anselme 1726, tr. 83–85.
  9. ^ a b Bulletin de la Société de l'histoire de France (bằng tiếng Pháp). J. Renouard. 1855. tr. 98.
  10. ^ a b c d Anselme 1726, tr. 381–382.
  11. ^ a b c d “L'abbesse de Baume Beatrix de Bourgogne († v. 1313) ou la dynamique de l'affranchissement” (PDF). Franche Bourgogne. tr. 4–5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Naginata - Vũ khí của Lôi thần Baal
Trấn của Baal không phải là một thanh Katana, biểu tượng của Samurai Nhật Bản. Mà là một vũ khí cán dài
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt