Đức Giám mục Józef Wróbel S.C.I. | |
---|---|
| |
![]() | |
Giáo hội | Công giáo Rôma |
Giáo tỉnh | Trực thuộc Tòa Thánh |
Tòa | |
Bổ nhiệm | 28 tháng 6 năm 2008 |
Truyền chức | |
Thụ phong | 12 tháng 6 năm 1980 bởi Hồng y Franciszek Macharski |
Tấn phong | 27 tháng 1 năm 2001 bởi Hồng y Edward Cassidy |
Cấp bậc | Giám mục |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 18 tháng 10, 1952 Bestwina, Hạt Bielsko, Śląsk, Ba Lan |
Quốc tịch | ![]() |
Tuyên khấn |
|
Alma mater | Học viện Alphonsus |
Khẩu hiệu | Omnia mea tua sunt (Tất cả những gì của cha đều là của con) |
Phù hiệu | ![]() |
Cách xưng hô với Józef Wróbel | |
---|---|
![]() | |
Danh hiệu | Đức Giám mục |
Trang trọng | Đức cha |
Thân mật | Cha |
Khẩu hiệu | Omnia mea tua sunt |
Tòa | Suas |
Józef Wróbel S.C.I. (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1952) là một giám chức người Ba Lan của Giáo hội Công giáo Rôma, giữ chức Giám mục Chính tòa Helsinki từ năm 2001 đến năm 2008 và giữ chức Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Lublin từ năm 2008 đến nay.[1]
Giám mục Józef Wróbel S.C.I. được tấn phong giám mục vào năm 2001, dưới triều Giáo tông Ioannes Paulus II, bởi:[2]
Giám mục Józef Wróbel S.C.I. là vị phụ phong trong lễ tấn phong giám mục của: