Japan Record Awards

Japan Record Award
Trao choThành tựu nổi bật trong ngành thu âm
Quốc gia Nhật Bản
Được trao bởiHiệp hội nhà soạn nhạc Nhật Bản
Lần đầu tiên1959
Trang chủhttp://www.jacompa.or.jp/

Japan Record Awards là một chương trình giải thưởng âm nhạc lớn công nhận những thành tựu nổi bật của Hiệp hội các nhà soạn nhạc Nhật Bản. Cùng với Grammy cả 2 được xem là giải thưởng âm nhạc danh giá nhất thế giới. Tính đến năm 2005, chương trình được phát sóng vào đêm giao thừa, nhưng đã được phát sóng vào mỗi ngày 30 tháng 12 hằng năm trên TBS Japan vào 6:30 PM JST và được nhiều người thông báo tổ chức.

EXILE giữ kỷ lục nhiều chiến thắng nhất, với bốn giải thưởng.[1]

Khiên Grand Prix

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc khiên được thiết kế bởi họa sĩ Seiji Togo.

Hạng mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Japan Record Awards bao gồm bốn giải thưởng không bị giới hạn về thể loại.

  • Japan Record Award - được trao cho người biểu diễn và nhóm sản xuất một bài hát duy nhất.
  • Best Vocal Performance Award - được trao cho ca sĩ xuất sắc nhất.
  • Best New Artist Award - được trao cho một nghệ sĩ phát hành trong Năm hội đủ điều kiện, bản thu âm đầu tiên xác lập danh tiếng của nghệ sĩ đó (có thể không nhất thiết phải là bản phát hành đầu tiên của họ).
  • New Artist Award - tự động đề cử 4 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất cho 'Best New Artist Award', sẽ chọn ra nghệ sĩ ra mắt hàng đầu trong số bốn người chiến thắng.
  • Best Album Award - được trao cho người biểu diễn và đội ngũ sản xuất của một album.
  • Excellence Album Award
  • Excellent Work Award
  • Best Composer Award
  • Best Arranger Award
  • Best Songwriter Award
  • Planning Award
  • Achievement Award
  • Special Award
  • Lifetime Achievement Award
  • Japan Composer's Association Award

Danh sách người chiến thắng Japan Record Award

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Năm Bài hát Hãng thu Nghệ sĩ
1 1959 Kuroi Hanabira Toshiba Music Hiroshi Mizuhara
2 1960 Dare yori mo Kimi o Aisu JVC Victor Kazuko Matsuo

Hiroshi Wada and Mahinastars
3 1961 Kimi Koishi JVC Victor Frank Nagai
4 1962 Itsu demo Yume o JVC Victor Yukio Hashi

Sayuri Yoshinaga
5 1963 Konnichiwa Aka-chan King Records Michiyo Azusa
6 1964 Ai to Shi o Mitsumete Nippon Columbia Kazuko Aoyama
7 1965 Yawara Nippon Columbia Hibari Misora
8 1966 Muhyo JVC Victor Yukio Hashi
9 1967 Blue Chateau Nippon Columbia Jackey Yoshikawa and Blue Comets
10 1968 Tenshi no Yuwaku Toshiba Music Jun Mayuzumi
11 1969 Ii ja nai no Shiawase naraba JVC Victor Naomi Sagara
12 1970 Kyo de Owakare Polydor Yoichi Sugawara
13 1971 Mata Au Hi Made Phonogram Kiyohiko Ozaki
14 1972 Kassai Nippon Columbia Chiaki Naomi
15 1973 Yozora Tokuma Music Hiroshi Itsuki
16 1974 Erimo Misaki Victor Music Shinichi Mori
17 1975 Cyclamen no Kaori King Records Akira Fuse
18 1976 Kita no Yado kara Nippon Columbia Harumi Miyako
19 1977 Katteni-Shiyagare Polydor Kenji Sawada
20 1978 UFO Victor Music Pink Lady
21 1979 Miserarete CBS Sony Judy Ongg
22 1980 Ame no Bojo Teichiku Aki Yashiro
23 1981 Ruby no Yubiwa Toshiba EMI Akira Terao
24 1982 Kitasakaba Nippon Columbia Takashi Hosokawa
25 1983 Yagiri no Watashi
26 1984 Nagaragawa Enka Tokuma Japan Hiroshi Itsuki
27 1985 Meu amor é... Warner Pioneer Akina Nakamori
28 1986 Desire
29 1987 Orokamono CBS Sony Masahiko Kondo
30 1988 Paradise Ginga Pony Canyon Hikaru Genji
31 1989 Samishii Nettaigyo Polystar Wink
32 1990 Enka Koi Uta Tsuzuri Polystar Takao Horiuchi
Pops Odoru Pompokolin BMG Japan B.B.Queens
33 1991 Enka Kita no Daichi Nippon Crown Saburo Kitajima
Pops Ai wa Katsu Polydor Kan
34 1992 Enka Shiroi Kaikyo King Records Miyako Otsuki
Pops Kimi ga Iru Dake de Sony Music Kome Kome Club
35 1993 Mugonzaka Polydor Records Kaori Kozai
36 1994 Innocent World Toy's Factory Mr. Children
37 1995 Overnight Sensation: Jidai wa Anata ni Yudaneteru Avex TRF
38 1996 Don't Wanna Cry Namie Amuro
39 1997 Can You Celebrate?
40 1998 Wanna Be A Dreammaker Globe
41 1999 Winter, again Unlimited Records Glay
42 2000 Tsunami Victor Entertainment Southern All Stars
43 2001 Dearest Avex Ayumi Hamasaki
44 2002 Voyage
45 2003 No Way to Say
46 2004 Sign Toy's Factory Mr. Children
47 2005 Butterfly Rhythm Zone (Avex) Kumi Koda
48 2006 Ikken Columbia Music Entertainment Kiyoshi Hikawa
49 2007 Tsubomi Warner Music Japan Kobukuro
50 2008 Ti Amo Rhythm Zone (Avex) Exile
51 2009 Someday
52 2010 I Wish For You
53 2011 Flying Get You! Be Cool! (King Records) AKB48
54 2012 Manatsu no Sounds Good!
55 2013 Exile Pride: Konna Sekai o Aisuru Tame Rhythm Zone (Avex) Exile
56 2014 R.Y.U.S.E.I. Sandaime J Soul Brothers from Exile Tribe
57 2015 Unfair World
58 2016 Anata no Suki na Tokoro SME Records Kana Nishino
59 2017 Influencer Nogizaka46
60 2018 Synchronicity

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Giới thiệu sách: Phi lý trí - Dan Ariely
Giới thiệu sách: Phi lý trí - Dan Ariely
Cuốn sách Phi Lý Trí - tác giả Dan Ariely là một cuốn sách mô tả những hành vi phi lý trí trong mỗi quyết định của con người
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.