Joel Andersson

Joel Andersson
Andersson chơi cho Thụy Điển năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Eric Joel Andersson
Ngày sinh 11 tháng 11, 1996 (28 tuổi)
Nơi sinh Göteborg, Thụy Điển
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Midtjylland
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2012 Västra Frölunda IF
2013–2014 BK Häcken
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012 Västra Frölunda IF 4 (0)
2015–2018 BK Häcken 83 (2)
2018– Midtjylland 123 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-17 Thụy Điển 3 (0)
2014–2015 U-19 Thụy Điển 9 (1)
2017–2018 U-21 Thụy Điển 6 (0)
2018– Thụy Điển 9 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 12 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 9 năm 2022

Eric Joel Andersson (sinh ngày 11 tháng 11 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển hiện đang chơi cho câu lạc bộ Midtjylland ở vị trí hậu vệ.[1]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 12 tháng 3 năm 2023[2]
Số lần ra sân và bàn thắng cho câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Châu Âu Tổng cộng
Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
BK Häcken 2015 Allsvenskan 21 2 6 1 27 3
2016 Allsvenskan 26 0 6 0 2[b] 0 34 0
2017 Allsvenskan 28 0 5 1 0 0 33 1
2018 Allsvenskan 8 0 4 0 0 0 12 0
Tổng cộng 83 2 21 2 2 0 106 4
Midtjylland 2018–19 Superliga 30 1 3 0 4[b] 0 37 1
2019–20 Superliga 31 1 1 0 2[b] 0 34 1
2020–21 Superliga 13 0 3 0 9[c] 0 25 0
2021–22 Superliga 31 1 6 1 12[d] 1 49 3
2022–23 Superliga 16 0 0 0 9[e] 0 25 0
Tổng cộng 121 3 13 1 36 1 170 5
Tổng cộng sự nghiệp 204 5 34 3 38 1 276 9
  1. ^ Bao gồm Svenska Cupen, Danish Cup
  2. ^ a b c Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  3. ^ Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Bốn lần ra sân tại UEFA Champions League, sáu lần ra sân tại UEFA Europa League, hai lần ra sân, một bàn thắng tại UEFA Europa Conference League
  5. ^ Bốn lần ra sân tại UEFA Champions League, năm lần ra sân UEFA Europa League

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

BK Häcken

Midtjylland

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Joel Andersson”. SvFF. Truy cập 4 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SW
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ES20
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên champion
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Pokal19
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên IBN22

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Visual Novel Bishoujo Mangekyou 1 Việt hóa
Onogami Shigehiko, 1 giáo viên dạy nhạc ở trường nữ sinh, là 1 người yêu thích tất cả các cô gái trẻ (đa phần là học sinh nữ trong trường), xinh đẹp và cho đến nay, anh vẫn đang cố gắng giữ bí mât này.
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
[Review phim] Hương mật tựa khói sương
Nói phim này là phim chuyển thể ngôn tình hay nhất, thực sự không ngoa tí nào.
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx, cô nàng tội phạm tính khí thất thường đến từ Zaun, sống để tàn phá mà chẳng bận tâm đến hậu quả.