Junos OS

Junos OS
Nhà phát triểnJuniper Networks
Họ hệ điều hànhFreeBSD
Tình trạng
hoạt động
Đang hoạt động
Kiểu mã nguồnMã nguồn đóng và một phần Mã nguồn mở
Phát hành
lần đầu
7 tháng 7 năm 1998; 26 năm trước (1998-07-07)
Phiên bản
mới nhất
20.3R1[1] / 29 tháng 9 năm 2020; 4 năm trước (2020-09-29)
Có hiệu lực
trong
Tiếng Anh
Không gian
người dùng
FreeBSD 11[2][3]
Giao diện
mặc định
Giao diện dòng lệnh
Giấy phépPhần mềm sở hữu độc quyền,[4] Giấy phép BSD
Website
chính thức
www.juniper.net/us/en/products-services/nos/junos/

Junos OS (còn gọi là Hệ điều hành Mạng Juniper) [5] là hệ điều hành dựa trên FreeBSD được sử dụng trong các bộ định tuyến phần cứng của hãng Juniper Networks.[6] Đây là một hệ điều hành được sử dụng trong các thiết bị định tuyến (router), chuyển mạch (switch) và bảo mật của Juniper. Juniper cung cấp Bộ công cụ phát triển phần mềm (Software Development Kit - SDK) cho các đối tác và khách hàng để cho phép tùy chỉnh bổ sung.[6][7]

Junos OS trước đây được đặt tên là Juniper Junos và thường được gọi tắt là Junos, là thương hiệu chung của Juniper Networks, bao gồm các dòng sản phẩm khác như Junos Fusion.[8]

Một số ưu điểm chính của Junos OS bao gồm:

  • Thiết kế mô-đun: Mọi tiến trình (process) và thành phần trong cấu hình của thiết bị mạng Juniper là độc lập. Một sự cố trên một mô-đun sẽ không ảnh hưởng đến phần còn lại của hệ thống.[9]
  • Khả năng tương thích: Mọi thiết bị chuyển mạch (switch), bộ định tuyến (router) hoặc thiết bị khác của Juniper đều chạy cùng một hệ điều hành Junos[9]

Phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Junos cung cấp một mã nguồn duy nhất trên hầu hết các nền tảng của Juniper. Juniper phát hành một bản phát hành mới của Junos cứ sau 90 ngày kể từ năm 1998.[7][10] [Cần cập nhật]

Tính năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Junos hỗ trợ một loạt các giao thức định tuyến. Với việc giới thiệu nền tảng SRX và J-series (phiên bản trước đây là 9.3), nó cũng hỗ trợ "chế độ dòng chảy - flow mode", bao gồm tường lửa trạng thái (stateful firewall), NATIPsec. Đây là ngôn ngữ định tuyến theo chính sách (routing policy) linh hoạt được sử dụng để kiểm soát quảng bá định tuyến (route advertisements) và lựa chọn đường đi (path selection).

Về tổng quan, Junos tuân thủ các tiêu về định tuyếnMPLS.

Hệ điều hành hỗ trợ các cơ chế sẵn sàng cao (High Availability - HA).

Kiến trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ điều hành Junos chủ yếu dựa trên LinuxFreeBSD [10], với Linux chạy như hệ điều hành trực tiếp trên thiết bị phần cứng vật lý (bare metal) và FreeBSD chạy trên máy ảo QEMU. Vì FreeBSD là một dạng HĐH như Unix, người dùng có thể truy cập dòng lệnh shell Unix và thực thi các lệnh Unix thông thường. Junos chạy trên hầu hết hoặc tất cả các hệ thống phần cứng Juniper.[11] Sau khi Juniper mua lại NetScreen, hãng đã tích hợp các chức năng bảo mật ScreenOS vào hệ điều hành mạng Junos của riêng mình.[12]

Giao diện dòng lệnh Junos (CLI)

[sửa | sửa mã nguồn]

Junos CLI là giao diện lệnh để cấu hình, khắc phục sự cố và giám sát thiết bị Juniper và lưu lượng mạng. Nó hỗ trợ hai loại chế độ lệnh.[13]

  • Chế độ hoạt động
  • Chế độ cấu hình

Các chức năng của Chế độ hoạt động bao gồm kiểm soát môi trường dòng lệnh CLI, theo dõi trạng thái phần cứng và hiển thị thông tin về dữ liệu mạng.

Chế độ Cấu hình được sử dụng để cấu hình bộ định tuyến, bộ chuyển mạch hoặc thiết bị bảo mật Juniper, bằng cách thêm, xóa hoặc sửa đổi các câu lệnh trong cấu hình.

Thông qua Mạng phát triển Juniper (Juniper Developer Network - JDN) [14] Juniper Networks cung cấp Junos SDK[15] cho khách hàng và nhà phát triển bên thứ 3 muốn phát triển ứng dụng cho các thiết bị do Junos Networks cung cấp như bộ định tuyến, bộ chuyển mạch và hệ thống cổng dịch vụ (service gateway) của Juniper Networks.[16][17][18][19][20] Junos SDK cung cấp một bộ công cụ và giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interfaces - API), bao gồm các giao diện để định tuyến, bộ lọc tường lửa (firewall filter), giao diện người dùng (UI) và các chức năng về lưu lượng (traffic). Juniper Networks cũng sử dụng SDK Junos trong nội bộ để phát triển các thành phần của Junos và nhiều ứng dụng Junos như OpenFlow cho Junos và các dịch vụ lưu lượng khác.

Thị phần

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2016, Juniper nắm giữ 16,9% thị phần thiết bị chuyển mạch (Ethernet Switching) và 16,1% thị phần thiết bị định tuyến cho doanh nghiệp (Enterprise Routing).[21] Juniper đã thu về 2,353 triệu USD doanh thu từ thiết bị định tuyến, 858 triệu USD doanh thu từ thiết bị chuyển mạch và 318 triệu USD từ thiết bị bảo mật trong năm 2016.[22]

Hầu hết doanh thu của Juniper bắt nguồn từ Châu Mỹ (2,969 USD); Châu Âu, Trung ĐôngChâu Phi (1,238 triệu USD) và Châu Á (783 triệu USD) năm 2016.[23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Junos OS Dates & Milestones”. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ “Migration, Upgrade, and Downgrade Instructions”. ngày 17 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Junos kernel upgrade to FreeBSD 10+”.
  4. ^ “JunOS 9.5 Licensing”. Juniper Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ https://www.juniper.net/us/en/products-services/nos/junos/
  6. ^ a b “JUNOS Software: Network Operating System”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ a b Kerner, Sean Michael. “JUNOS: Open, But Not Open Source”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ https://www.juniper.net/assets/us/en/local/pdf/datasheets/1000523-en.pdf
  9. ^ a b “Junos OS: The Power of One Operating System” (PDF). Juniper.
  10. ^ a b iXsystems. “Juniper's JUNOS FreeBSD based router operating system”. FreeBSDNews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2008. The first version of Junos was available on ngày 7 tháng 7 năm 1998 and since then Juniper has been updating it with new features every quarter. The release of JUNOS 9.1 in May this year was the 38th consecutive release.
  11. ^ “Junos Software Features:”. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ Musich, Paula (ngày 17 tháng 3 năm 2008). “Juniper at Last Integrates NetScreenOS into JUNOS”. eWeek. Quinstreet Enterprise. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  13. ^ “CLI User Guide” (PDF). Juniper. ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ “Juniper Developer Network”. Juniper Networks. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Junos SDK”. Juniper Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ Kelly, James; Araujo, Wladimir; Banerjee, Kallol. “Rapid Service Creation Using the Junos SDK” (PDF). Juniper Networks. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  17. ^ Bernier, Paula (ngày 10 tháng 12 năm 2007). “Juniper Opens Router OS to Third-Party Developers”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  18. ^ Hicket, Andrew R. “Juniper Opens OS To Third-Party Developers, Taking Stab At Cisco”. CRN. The Channel Company. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  19. ^ “Juniper Accelerates Innovation with the Partner Solution Development Platform (PSDP)” (PDF). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008. [liên kết hỏng]
  20. ^ “Executive Essays on Innovation and the Partner Solution” (PDF). Juniper Networks. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008.
  21. ^ “IDC's Worldwide Quarterly Ethernet Switch and Router Trackers Show Slight Yet Continuous Growth for 4Q2016 and Full-Year 2016”. www.idc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ “Juniper Networks Reports Preliminary Fourth Quarter and Fiscal Year 2016 Financial Results”. investor.juniper.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ “Juniper Networks Reports Preliminary Fourth Quarter and Fiscal Year 2016 Financial Results”. investor.juniper.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt