Katie Holmes

Katie Holmes
Katie Holmes making a speech at the National Memorial Day in Washington, D.C., ngày 24 tháng 5 năm 2009
Katie Holmes trong Ngày tưởng niệm Quốc gia tại Washington, D.C. vào năm 2009
SinhKate Noelle Holmes[n 1]
18 tháng 12, 1978 (45 tuổi)
Toledo, Ohio, Hoa Kỳ
Tên khácKatherine Noelle Holmes
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1997–nay
Phối ngẫu
Tom Cruise
(cưới 2006⁠–⁠ld.2012)
Con cái1

Kate Noelle Holmes (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1978) là một nữ diễn viên người Mỹ. Lần đầu tiên cô đạt được danh tiếng với vai diễn Joey Potter trong bộ phim truyền hình thiếu niên Dawson's Creek của đài WB từ năm 1998 đến năm 2003.

Cô xuất hiện trong bộ phim kinh dị năm 1998 Disturbing Behaviour, các bộ phim khác bao gồm The Ice Storm của Lý An (1997), bộ phim hài Wonder Boys (2000), bộ phim kinh dị Abandon (2002), bộ phim hài đen tối Pieces of April (2003), Christopher Nolan's Batman Begins (2005), trong đó cô vào vai Rachel Dawes, bộ phim hài Thank You for Smoking (2006), và bộ phim kinh dị Don't Be Afraid of the Dark (2011). Cô cũng biểu diễn tại Broadway trong vở kịch All My Sons của Arthur Miller, và có nhiều vai khách mời trong các chương trình truyền hình như How I Met Your Mother. Các bộ phim gần đây bao gồm Pam Schoenberg trong phim Woman in Gold (năm 2015), nhà thơ lưỡng cực Carla trong bộ phim hài Touched with Fire (2015) và Bobbie Jo Logan Chapman trong bộ phim hài nổi tiếng của Steven Soderbergh Logan Lucky (2017).

Cuộc hôn nhân của cô với nam diễn viên Tom Cruise từ năm 2006 đến năm 2012 đã dẫn tới sự chú ý của giới truyền thông, cặp đôi được gọi là siêu sao và được đặt biệt danh "Tom Kat" ở nhiều quốc gia khác nhau.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Holmes sinh ra ở Toledo, Ohio. Cô là người trẻ nhất trong số năm người con của Kathleen, một người nội trợ và là người từ thiện, và Martin Joseph Holmes, Sr., một luật sư. Cô có ba chị em và một người anh.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở tuổi 14, cô bắt đầu học tại một trường mẫu giáo ở Toledo, dẫn cô đến cuộc thi IMTA (International Modeling and Talent Association) tổ chức tại thành phố New York năm 1996. Cô tốt nghiệp Học viện Notre Dame nữ ở Toledo (cũng là trường cũ của mẹ cô), nơi cô học 4.0. Cô đạt 1310 trong số 1600 trên SAT và được nhận vào Đại học Columbia. Cuối cùng, Holmes đã ký hợp đồng với một đại lý sau khi thể hiện một đoạn đối thoại chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết To Kill a Mockingbird. Một băng thử giọng đã được gửi tới giám đốc casting cho bộ phim The Ice Storm năm 1997, do Lý An đạo diễn, và Holmes đã xuất hiện trên màn ảnh rộng trong vai Libbets Casey trong phim, cùng với Kevin Kline và Sigourney Weaver.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Holmes hẹn hò với ngôi sao Joshua Jackson, bạn diễn cùng cô trong Dawson's Creek. Cô gặp diễn viên Chris Klein năm 2000. Klein và Holmes đã tham gia vào cuối năm 2003, nhưng vào đầu năm 2005, cô và Klein đã chấm dứt mối quan hệ của họ. Klein và Holmes vẫn là những người bạn ở mức độ khác nhau kể từ khi tan vỡ.

Chỉ một vài tuần sau khi mối quan hệ của cô với Klein kết thúc, Holmes bắt đầu hẹn hò với diễn viên Tom Cruise vào tháng 4 năm 2005. Cô bắt đầu nghiên cứu về Scientology ngay sau khi cặp đôi bắt đầu hẹn hò. Họ đã kết hôn vào tháng 6 năm 2005. Họ có một cô con gái sinh năm 2006. Vào ngày 18 tháng 11 năm 2006, Holmes và Cruise đã kết hôn trong một buổi thảo luận về khoa học gia tại lâu đài Odescalchi thế kỷ XV ở Bracciano, Italy. Nhà báo của diễn viên cho biết đôi vợ chồng này đã "chính thức hoá" cuộc hôn nhân của họ ở Los Angeles vào ngày trước buổi lễ của Ý.

Vào ngày 29 tháng 6, Holmes đã nộp đơn xin ly hôn Tom Cruise ở New York sau 5 năm rưỡi cưới. Chỉ mười ngày sau khi Holmes nộp đơn xin ly dị, ngày 9 tháng 7 năm 2012, luật sư của hai vợ chồng tuyên bố rằng cặp đôi này đã ký một thỏa thuận chính thức ly hôn.

Vấn đề pháp lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu tháng 3 năm 2011, Holmes đã đưa ra vụ kiện phỉ báng trị giá 50 triệu đô la đối với tạp chí Star sau một câu chuyện che giấu rằng cô đã dùng ma túy. Vụ kiện được giải quyết vào ngày 27 tháng 4 năm 2011, sau đó Star đã viết một lời xin lỗi công khai vào ngày 6 tháng 5 năm 2011 và đã đưa ra một khoản đóng góp đáng kể không tiết lộ cho quỹ từ thiện Dizzy Feet của Holmes.

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tiêu đề Vai Chú thích
1997 The Ice Storm Libbets Casey First professional role
1998 Disturbing Behavior Rachel Wagner MTV Movie Award for Best Breakthrough Performance

Đề cử – Saturn Award for Best Performance by a Younger Actor

1999 Go Claire Montgomery
1999 Teaching Mrs. Tingle Leigh Ann Watson Vai chính đầu tiên

Đề cử – MTV Movie Award for Best Kiss

Đề cử – Teen Choice Award for Film – Choice Chemistry

2000 Wonder Boys Hannah Green
2000 The Gift Jessica King
2002 Abandon Katie Burke
2003 Phone Booth Pamela "Pam" McFadden
2003 The Singing Detective Nurse Mills
2003 Pieces of April April Burns Đề cử – Satellite Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
2004 First Daughter Samantha Mackenzie
2005 Batman Begins Rachel Dawes Đề cử – Saturn Award for Best Supporting Actress

Đề cử – Giải Mâm Xôi Vàng cho Nữ diễn viên phụ tồi nhất

2005 Thank You for Smoking Heather Holloway
2008 Mad Money Jackie Truman
2010 The Extra Man Mary Powell
2010 The Romantics Laura Đồng thời là điều hành sản xuất
2010 Don't Be Afraid of the Dark Kim
2011 The Son of No One Kerry White
2011 Jack and Jill Erin Sadelstein Giải Mâm Xôi Vàng cho Cặp đôi màn ảnh tồi nhất/Ensemble

Đề cử – Giải Mâm Xôi Vàng cho Nữ diễn viên phụ tồi nhất

2013 Days and Nights Alex
2014 Miss Meadows Miss Meadows
2014 The Giver Jonas' Mother
2015 Woman in Gold Pam
2015 Touched with Fire Carla Đồng thời là đồng sản xuất
2015 Underdogs Older Laura Lồng tiếng Anh
2016 All We Had Rita Carmichael Đồng thời là đạo diễn và nhà sản xuất
2017 A Happening of Monumental Proportions Paramedic #1
2017 Logan Lucky Bobbie Jo Logan Chapman
2018 Dear Dictator Darlene Mills Sau sản xuất
Truyền hình
Năm Tiêu đề Vai Chú thích
1998–2003 Dawson's Creek Joey Potter Vai chính; 128 tập

Đề cử – Teen Choice Award for Choice TV Actress

Đề cử – Teen Choice Award for Choice TV Actress – Drama

Đề cử – Teen Choice Award for Choice TV Actress

Đề cử – Teen Choice Award for Choice TV Actress – Drama/Action Adventure

Đề cử – Teen Choice Award for Choice TV Actress

2001 Saturday Night Live Host (Herself) Tập: "Katie Holmes/Dave Matthews Band"
2008 Eli Stone Grace Tập phim: "Grace"
2011 The Kennedys Jackie Kennedy Vai chính; 8 tập
2011, 2013 How I Met Your Mother Slutty Pumpkin (Naomi) Tập phim: "The Slutty Pumpkin Returns" và "The Poker Game"
2015 Ray Donovan Paige Finney Recurring role (Mùa 3)
2017 The Kennedys: After Camelot Jackie Kennedy Vai chính; 4 tập; đồng thời là điều hành sản xuất và đạo diễn 1 tập phim.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Several sources state "Katherine"[1] and others "Kate" to be Holmes' legal name.[2][3][4][5][6] The birth certificate of Holmes's daughter, Suri, lists the actress's name as "Kate Noelle Holmes".
  1. ^ Nana Schoenberg. "Toledo's biggest star? Sure, Katie Holmes 'is very nice.' But 'she's no Jamie Farr Lưu trữ 2012-08-12 tại Wayback Machine'", Chicago Tribune, ngày 12 tháng 7 năm 2005. Sec. 5, pg. 1.
  2. ^ Janice Dunn. "Katie Holmes: A girl on the verge." Rolling Stone. Issue 795, ngày 17 tháng 9 năm 1998, pg. 44
  3. ^ Scott Lyle Cohen. "Home Sweet Holmes", Giant. Issue 5. June–July 2005. ("My name is Kate.")
  4. ^ Current Biography . On-line database accessed 2006-02-08
  5. ^ Andy Mangels. From Scream to Dawson's Creek: An Unauthorized Take on the Phenomenal Career of Kevin Williamson. Los Angeles: Renaissance Books, 2000. ISBN 1-58063-122-3, 177
  6. ^ John Griffiths. "Katie Holmes: Edging Her Way Into People's Hearts." Biography Magazine. September 2002. 88–90, 106.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma