King Crimson

King Crimson
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánLondon, Vương quốc Anh
Thể loại
Hãng đĩaIsland, Atlantic, Polydor, E.G., Virgin, Warner Bros., Caroline, Discipline Global Mobile
Thành viênRobert Fripp
Mel Collins
Tony Levin
Pat Mastelotto
Gavin Harrison
Jakko Jakszyk
Jeremy Stacy
Cựu thành viênXem: Thành viên
Websitewww.dgmlive.com

King Crimson là một ban nhạc rock người Anh thành lập tại London năm 1968. Ban nhạc trải qua nhiều sự thay đổi nhân sự, với tổng cộng 22 thành viên từng tham gia; đội hình hiện tại gồm Robert Fripp, Jakko Jakszyk, Tony Levin, Mel Collins, Pat Mastelotto, Gavin HarrisonJeremy Stacy. Fripp là thành viên duy nhất hiện suốt quá trình hoạt động của nhóm và do đó được xem là thủ lĩnh và nguồn động lực sáng tạo.[2]

Phát triển từ một bộ tam tên Giles, Giles and Fripp, ban nhạc có ảnh hưởng lớn lên thể loại progressive rock[3] với kỹ thuật chơi nhạc cụ và cấu trúc âm nhạc phức tạp của họ. Album đầu tay, In the Court of the Crimson King (1969), là album thành công và nhiều ảnh hưởng nhất của họ với những yếu tố của jazz, nhạc cổ điển, và nhạc thử nghiệm.[4] Sau những đĩa nhạc ít thành công thương mại hơn, gồm In the Wake of Poseidon (1970), Lizard (1970), và Islands (1971), ban nhạc đạt những đỉnh cao sáng tạo mới với Larks' Tongues in Aspic (1973), Starless and Bible Black (1974), và Red (1974). Fripp giải tán nhóm năm 1974.

Năm 1981, King Crimson tái hợp với một hướng đi âm nhạc mới, kết quả là bộ ba Discipline (1981), Beat (1982), và Three of a Perfect Pair (1984). Sau một khoảng gián đoạn dài hơn một thập niên, King Crimson trở lại và phát hành Thrak (1995). Từ năm 1997, Từ 1997 tới nay, nhiều phân nhánh của King Crimson tiếp tục theo đuổi các khía cạnh của ban nhạc, được gọi chung là "ProjeKCts". Năm 2000, ban nhạc tái hợp lần nữa và ra mắt The ConstruKction of Light (2000). Album gần đây nhất của họ là The Power to Believe (2003).

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành viên hiện tại
Cựu thành viên

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pete Prown; HP Newquist (1997). Legends of Rock Guitar: The Essential Reference of Rock's Greatest Guitarists. Hal Leonard Corporation. tr. 78. ISBN 978-0793540426. ...British art rock groups such as the Nice, Yes, Genesis, ELP, King Crimson, the Moody Blues, and Procol Harum...
  2. ^ Eder, Bruce. “King Crimson Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ “In the Court of the Crimson King”. ABC Gold & Tweed Coasts (abc.net.au). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2007.
  4. ^ Buckley 2003, p. 477, "Opening with the cataclysmic heavy-metal of "21st Century Schizoid Man", and closing with the cathedral-sized title track,"
  • Buckley, Peter (2003). The Rough Guide to Rock. London: Rough Guides. ISBN 1-85828-201-2.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu