Kodi Smit-McPhee

Kodi Smit-McPhee
Smit-McPhee năm 2014
Sinh13 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
Adelaide, Nam Australia, Australia
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2005 đến nay
Gia đìnhSianoa Smit-McPhee (chị gái)

Kodi Smit-McPhee (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1996) là một diễn viên người Úc. Anh được biết đến nhiều nhất với vai diễn The Boy trong The Road, Owen trong Let Me In, Norman Babcock trong ParaNorman, Alexander trong Dawn of the Planet of the Apes, và Nightcrawler trong phim 2016 X-Men: Apocalypse. và vai người thợ săn trẻ trong phim 2018 Alpha: Người thủ lĩnh.

Smit-McPhee sinh ra ở Adelaide, Nam Úc, con trai của Sonja Smit và Andy McPhee. Cha anh là một diễn viên và cựu đô vật chuyên nghiệp.[1] Chị gái của anh là nữ diễn viên kiêm ca sĩ Sianoa Smit-McPhee.

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Vai Ghi chú
2005 Stranded Teddy Short film
2006 Fatal Contact: Bird Flu in America Toby Connelly Television film
2007 The King Young John Wesley Television film
Romulus, My Father Raimond
2009 The Road Boy
Tinytown Davis
2010 Let Me In Owen
Matching Jack Finn
2012 Dead Europe Josef
ParaNorman Norman Babcock (voice)
2013 A Birder's Guide to Everything David Portnoy
The Congress Aaron Wright
Romeo & Juliet Benvolio
2014 All the Wilderness James Charm
Dawn of the Planet of the Apes Alexander
Maya the Bee Willy (voice)
Young Ones Jerome Holm
2015 Slow West Jay Cavendish
2016 X-Men: Apocalypse Kurt Wagner / Nightcrawler
2018 Deadpool 2 Kurt Wagner / Nightcrawler Cameo
Alpha Keda
2019 Dark Phoenix Kurt Wagner / Nightcrawler Post-production

Television[sửa | sửa mã nguồn]

Year Title Role Ghi chú
2006 Nightmares and Dreamscapes: From the Stories of Stephen King Brandon Episode: "Umney's Last Case"
2006 Nightmares and Dreamscapes: From the Stories of Stephen King Jackson Evans Episode: "The Fifth Quarter"
2006 Monarch Cove Young Jake 4 episodes
2015 Gallipoli Thomas "Tolly" Johnson Miniseries

Phim thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa Vai Ghi chú
2016 Sky Fibre - X-Men Apocalypse - Television Advertisement Kurt Wagner / Nightcrawler Bối cảnh sau các sự kiện của X-Men: Apocalypse[2][3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Acting game is a family affair”. Sydney Morning Herald. ngày 18 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ “Sky Fibre and X-MEN Apocalypse TV ad - Extended Cut”.
  3. ^ “Sky Fibre and X-MEN TV ad - Behind the Scenes (Visual Effects)”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess