Koyamatsu Tomoya

Tomoya Koyamatsu
小屋松知哉
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Tomoya Koyamatsu
Ngày sinh 24 tháng 4, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Kumiyama, Kyoto, Nhật Bản
Chiều cao 1,71 m (5 ft 7 in)
Vị trí Tiền đạo / Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Kyoto Sanga
Số áo 22
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2011–2014 Kyoto Tachibana
Junior High School
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Nagoya Grampus 29 (1)
2014J. League U-22 (mượn) 3 (2)
2017– Kyoto Sanga 38 (8)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 1 năm 2018

Tomoya Koyamatsu (小屋松 知哉 Koyamatsu Tomoya?, sinh ngày 24 tháng 4 năm 1995 ở Kumiyama, Kyoto) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu ở J League kể từ năm 2014. Ban đầu anh chơi ở vị trí tiền đạo. Tuy nhiên, kể từ năm 2017, anh thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Kyoto Sanga FCJ2 League.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nagoya Grampus

[sửa | sửa mã nguồn]

Koyamatsu ra mắt chính thức cho Nagoya GrampusJ. League Division 1 ngày 7 tháng 3 năm 2015 (JST) trước Matsumoto Yamaga FC, ghi một bàn thắng, cũng là đầu tiên khi là cầu thủ của J League.[1] Anh cũng nằm trong đội hình xuất phát trước Ventforet KofuSân vận động Ngân hàng Yamanashi ChuoKofu, Nhật Bản ngày 14 tháng 3. Tuy nhiên, anh ra sân ở phút thứ 70 và được thay bởi Kengo Kawamata, sau đó Koyamatsu và câu lạc bộ thất bại 1-0.[2]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến trận đấu diễn ra ngày 5 tháng 1 năm 2018[3][4]
Số trận và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Quốc gia Cúp Liên đoàn Châu lục Tổng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Nagoya Grampus 2014 J1 League 1 0 0 0 0 0 - 1 0
2015 22 1 1 0 5 1 - 28 2
2016 6 0 0 0 4 1 - 10 1
Kyoto Sanga 2017 J2 League 38 8 1 0 - - 39 8
Tổng cộng sự nghiệp 60 8 2 0 9 2 - - 71 10

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NAGOYA GRAMPUS VS. MATSUMOTO YAMAGA 3 - 3”. Soccerway. Truy cập 4 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “VENTFORET KOFU VS. NAGOYA GRAMPUS 1 - 0”. Soccerway. Truy cập 22 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "J1&J2&J3選手名鑑ハンディ版 2018 (NSK MOOK)", 7 tháng 2 năm 2018, Nhật Bản, ISBN 978-4905411529 (p. 201 out of 289)
  4. ^ “T.Koyamatsu”. uk.soccerway.com. Soccerway. Truy cập 4 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in