Krzysztof Zanussi

Krzysztof Zanussi
Krzysztof Zanussi in 2020
Sinh17 tháng 6, 1939 (85 tuổi)
Warszawa, Ba Lan
Học vịTrường học điện ảnh quốc gia tại Łódź
Nghề nghiệpĐạo diễn, nhà sản xuất và giáo sư điện ảnh

Krzysztof Pius Zanussi (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1939) là một đạo diễn, nhà sản xuất và biên kịch điện ảnh và kịch nghệ người Ba Lan. Ông là giáo sư ngành điện ảnh châu Âu tại Trường cao học châu Âu nằm ở Saas-Fee, Thụy Sĩ – nơi ông tổ chức một buổi hội thảo mùa hè.[1] Ông còn là giáo sư của Trường học điện ảnh Krzysztof Kieślowski, thuộc Đại học Silesia ở Katowice.

Xuất thân và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông chào đời trong một gia đình gốc Ý, là con một của Jerzy và Wanda Zanussi. Ông theo học môn vật lý tại Đại học Warszawa và môn triết học tại Đại học JagielloniaKraków. Ông cũng tốt nghiệp Học viện điện ảnh quốc gia danh giá ở Łódź vào năm 1967.[2] Ông làm giám đốc của xưởng phim điện ảnh Ba Lan TOR và đã gặt hái nhiều giải thưởng như giải David di Donatello của Accademia del Cinema Italiano, Huân chương Thánh giá kỵ binh của Polonia Restituta và Huân chương Cavalier de L'Ordre des Sciences et Lettres của Pháp.

Krzysztof Zanussi đã chắp bút kịch bản phim On editing an amateur film (1968), Discourse on an amateur film (1978) và cuốn hồi ký The Time to Die (1997).[3] Ông cũng thủ vai chính mình trong Amator (1979) – bộ phim nói về một nhà làm phim nghiệp dư do bạn của ông, Krzysztof Kieślowski làm đạo diễn. Phim Constans (1980) của ông đã giật Giải của ban giám khảo tại Liên hoan phim Cannes.[4] Trong thập niên 1980, ông dành phần lớn thời gian ở miền Tây.

Trong số những bộ phim ông làm ra trong quãng thời gian này có một tác phẩm tựa là From a Far Country: Pope John Paul II (1981) nói về cuộc đời của Giáo hoàng Gioan Phaolô II trong hoàn cảnh lịch sử hiện đại phức tạp của Ba Lan. Bộ phim Stan posiadania (1989) của ông đã được đem đi tranh giải tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 16. Kế đó phim Życie jako śmiertelna choroba przenoszona drogą płciową (2000) của ông còn thành công vang dội hơn khi ẵm giải Golden St. George tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 22. Sau đó, tác phẩm Suplement của ông cũng lọt vào vòng tranh cử tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 22 và giật giải đặc biệt FIPRESCI.

Danh sách phim chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Krzysztof Zanussi”. Website cơ sở, Trường cao học châu Âu. Bản gốc lưu trữ 27 tháng 5 năm 2010.
  2. ^ “Krzysztof Zanussi”. Culture.pl.
  3. ^ Krzysztof Zanussi. “It's time to Die” (PDF). Đại học Dallas. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ “Jury Prize in 1980”. Liên hoan phim Cannes 1980. Truy cập 15 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Krzysztof Zanussi

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Hướng dẫn build đồ cho Yumemizuki Mizuki
Là một char scale theo tinh thông, Mizuki có chỉ số đột phá là tinh thông, cùng với việc sử dụng pháp khí, có nhiều vũ khí dòng phụ tinh thông, cũng là điểm cộng
Sung Il-Hwan: Thợ Săn Hạng S Huyền Thoại và Hành Trình Bảo Vệ Gia Đình
Sung Il-Hwan: Thợ Săn Hạng S Huyền Thoại và Hành Trình Bảo Vệ Gia Đình
Sung Il-Hwan (성일환) là một Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là cha của Jinwoo và Jinah
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"