Lỗi y tế

Một lỗi y tế là một tác dụng bất lợi có thể phòng ngừa được của việc chăm sóc y tế, cho dù nó có rõ ràng hay có hại cho bệnh nhân hay không. Điều này có thể bao gồm chẩn đoán hoặc điều trị không chính xác hoặc không đầy đủ về bệnh, chấn thương, hội chứng, hành vi, nhiễm trùng hoặc bệnh khác. Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 142.000 người đã chết trong năm 2013 do tác dụng phụ của điều trị y tế; đây là mức tăng từ 94.000 vào năm 1990.[1] Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2016 về số ca tử vong do lỗi y tế ở Mỹ đã đặt tỷ lệ tử vong hàng năm chỉ riêng ở Mỹ là 251.454 cái chết, cho thấy ước tính toàn cầu năm 2013 có thể không chính xác.[2][3]

Định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Lỗi trong y học được sử dụng như một nhãn hiệu chung cho gần như tất cả các sự cố lâm sàng gây hại cho bệnh nhân. Lỗi y tế thường được mô tả là lỗi của con người trong chăm sóc sức khỏe.[4] Cho dù nhãn là lỗi y tế hay lỗi của con người, một định nghĩa được sử dụng trong y học nói rằng nó xảy ra khi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chọn phương pháp chăm sóc không phù hợp, thực hiện không đúng phương pháp chăm sóc phù hợp hoặc đọc sai CT scan. Người ta đã nói rằng định nghĩa nên là chủ đề của cuộc tranh luận nhiều hơn. Ví dụ, các nghiên cứu về tuân thủ vệ sinh tay của các bác sĩ trong ICU cho thấy sự tuân thủ thay đổi từ 19% đến 85%.[5] Các trường hợp tử vong do nhiễm trùng do các nhà cung cấp điều trị thực hiện không đúng cách một phương pháp chăm sóc phù hợp bằng cách không tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn đã biết về vệ sinh tay rất khó coi là tai nạn hoặc sai lầm vô tội. Ít nhất, chúng là sơ suất, nếu không phải là vô chủ, nhưng trong y học, chúng bị gộp lại với nhau thành lỗi với tai nạn vô tội và được đối xử như vậy.  

Có nhiều loại lỗi y tế, từ nhỏ đến lớn,[6] và nguyên nhân thường khó được xác định rõ.[7]

Có nhiều cách phân loại để phân loại lỗi y tế.[8]

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 142.000 người đã chết trong năm 2013 do tác dụng bất lợi của điều trị y tế; năm 1990, con số là 94.000.[1]

Một báo cáo của Viện Y học Mỹ năm 2000 ước tính rằng các sai sót y khoa dẫn đến khoảng 44.000 đến 98.000 ca tử vong có thể phòng ngừa được và 1.000.000 thương tích vượt mức mỗi năm tại các bệnh viện Hoa Kỳ.[9][10][11] Ở Anh, một nghiên cứu năm 2000 cho thấy ước tính 850.000 lỗi y tế xảy ra mỗi năm, trị giá hơn 2 tỷ bảng Anh.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (ngày 17 tháng 12 năm 2014). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990–2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  2. ^ Frellick, Marcia (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Medical Error Is Third Leading Cause of Death in US Marcia Frellick”. Medscape. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Daniel Makary; Daniel, Michael (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Medical error—the third leading cause of death in the US”. BMJ. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Zhang J; Pate, VL; Johnson TR (2008). “Medical error: Is the solution medical or cognitive?”. Journal of the American Medical Informatics Association. 6 (Supp1): 75–77. doi:10.1197/jamia.M1232. PMC 419424. PMID 12386188.
  5. ^ Salemi C, Canola MT, Eck EK (tháng 1 năm 2002). “Hand washing and physicians: how to get them together”. Infect Control Hosp Epidemiol. 23 (1): 32–5. doi:10.1086/501965. PMID 11868890.
  6. ^ Hofer, Timothy P. (tháng 11 năm 2000). “What Is an Error?”. Effective Clinical Practice. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ Hayward, Rodney A.; Hofer, Timothy P. (ngày 25 tháng 7 năm 2001). “Estimating Hospital Deaths Due to Medical Errors: Preventability Is in the Eye of the Reviewer”. JAMA. 286 (4): 415–20. doi:10.1001/jama.286.4.415. PMID 11466119.
  8. ^ Kopec, D.; Tamang, S.; Levy, K.; Eckhardt, R.; Shagas, G. (2006). “The state of the art in the reduction of medical errors”. Studies in Health Technology and Informatics. 121: 126–37. PMID 17095810.
  9. ^ Institute of Medicine (2000). To Err Is Human: Building a Safer Health System. Washington, DC: The National Academies Press. tr. 4. doi:10.17226/9728. ISBN 978-0-309-26174-6. PMID 25077248.
  10. ^ Charatan, Fred (2000). “Clinton acts to reduce medical mistakes”. BMJ. 320 (7235): 597. doi:10.1136/bmj.320.7235.597. PMC 1117638. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2006.
  11. ^ Weingart SN, Wilson RM, Gibberd RW, Harrison B (tháng 3 năm 2000). “Epidemiology of medical error”. BMJ. 320 (7237): 774–7. doi:10.1136/bmj.320.7237.774. PMC 1117772. PMID 10720365.
  12. ^ Ker, Katharine; Edwards, Philip James; Felix, Lambert M.; Blackhall, Karen; Roberts, Ian (2010). “Caffeine for the prevention of injuries and errors in shift workers”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (5): CD008508. doi:10.1002/14651858.CD008508. ISSN 1469-493X. PMC 4160007. PMID 20464765.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa