Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Đồng nghĩa | [6-[6-[6-[[12,14-dihydroxy- 10,13-dimethyl- 17-(5-oxo-2H-furan-3-yl)- 1,2,3,4,5,6,7,8,9,11,12,15,16,17- tetradecahydrocyclopenta[a]phenanthren- 3-yl]oxy]- 4-hydroxy- 2-methyloxan- 3-yl]oxy- 4-hydroxy- 2-methyloxan-3-yl]oxy- 2-methyl- 3-[3,4,5-trihydroxy- 6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxyoxan- 4-yl] acetate |
AHFS/Drugs.com | Tên thuốc quốc tế |
Dược đồ sử dụng | Oral, intravenous |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.037.754 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C49H76O20 |
Khối lượng phân tử | 985.116 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Lanatoside C (hay isolanid) là một glycoside tim, một loại thuốc có thể được sử dụng trong điều trị suy tim sung huyết và rối loạn nhịp tim (nhịp tim không đều). Lanatoside C có thể được sử dụng bằng đường uống [1] hoặc bằng đường tiêm tĩnh mạch.[2] Nó được bán trên thị trường ở một số quốc gia và cũng có sẵn ở dạng chung.[3] Chỉ định chính của nó là phản ứng nhanh nhĩ và nhịp nhanh trên thất trái, hai loại rối loạn nhịp tim phổ biến.
Nó được tìm thấy trong Digitalis lanata.[4]
Chất này bao gồm bốn monosacarit (glucose, 3-acetyldigitoxose và hai Digitoxoses) và một aglycon có tên là digoxigenin.[5]