Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Heart failure | |
---|---|
Các triệu chứng chính của suy tim | |
Chuyên khoa | khoa tim mạch |
ICD-10 | I50 |
ICD-9-CM | 428.0 |
DiseasesDB | 16209 |
MedlinePlus | 000158 |
Patient UK | Suy tim |
MeSH | D006333 |
Suy tim (tiếng Latinh: vitium cordis), thường được dùng để chỉ suy tim mãn, là bệnh xảy ra khi tim mất khả năng bơm hiệu quả để duy trì dòng máu đáp ứng các nhu cầu của cơ thể.[1][2][3] Thuật ngữ suy tim sung huyết thường được dùng với ý nghĩa tương tự suy tim mãn.[4] Các triệu chứng thường gồm khó thở, kiệt sức, và phù chân.[5] Triệu chứng khó thở thường nặng hơn khi gắng sức, khi nằm, và về đêm khi ngủ.[5] Thông thường những người bị suy tim gặp giới hạn về sức vận động, ngay cả khi được chăm sóc tốt.[6]
Có nhiều cách phân loại suy tim: theo vùng tim bị ảnh hưởng (suy tim trái, suy tim phải), theo bất thường do co thắt hay giãn nở của tim (suy tim tâm thu, suy tim tâm trương).
Suy tim thường được phân độ theo bảng Phân loại chức năng NYHA (Hội Tim New York).
Trước khi bị suy, tim có nhiều cơ chế để bù trừ lưu lượng tuần hoàn nhằm đảm bảo lượng máu đến nuôi các cơ quan. Các cơ chế để bù trừ[7] bao gồm:
Do hai cơ chế chính: thiếu oxy nuôi dưỡng các tế bào và Ca2+ không vào được tế bào dẫn tới co cơ kém.
+ Độ 1: chỉ khó thở khi gắng sức
+ Độ 2: khó thở khi lao động nhẹ
+ Độ 3: khó thở khi tự phục vụ nhu cầu bản thân
+ Độ 4: khó thở ngay cả khi nằm nghỉ
+ Suy tim trái: do lực cản ở vòng đại tuần hoàn quá nhiều (huyết khối, tắc mạch,...) hay quá tải thể tích máu xuống thất trái (hở van hai lá,...). Suy tim trái thường ảnh hưởng đến hô hấp.
+ Suy tim phải: do lực cản từ động mạch phổi (tâm phế mạn, xơ phổi,...) hoặc tăng thể tích máu xuống thất phải. Thường ảnh hưởng đến hệ tĩnh mạch cửa và chủ bụng, gây phù,...[9]
+ Suy tim toàn bộ