Lesław Bartelski

Lesław Marian Bartelski
Lesław M. Bartelski ở Jerusalem (1989)
Sinh(1920-09-08)8 tháng 9 năm 1920
Warsaw, Ba Lan
Mất27 tháng 3 năm 2006(2006-03-27) (85 tuổi)
Warsaw, Ba Lan
Nghề nghiệpnhà văn

Lesław Marian Bartelski (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1920 - mất ngày 27 tháng 3 năm 2006) là một nhà văn người Ba Lan. Ông nổi tiếng nhất với tác phẩm Warsaw Ghetto Thermopolye và tiểu thuyết The Blood-stained Wings.

Tuổi trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bartelski sinh tại Warsaw và chủ yếu sống tại đây. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông là thành viên của Mật chính Ba Lan (1941-1945) chống lại sự chiếm đóng của Đức Quốc xã. Trong chiến tranh, Bartelski viết bài cho tạp chí ngầm Sztuka i Naród (Art and Nation), đánh dấu khởi đầu của sự nghiệp văn học sau này. Năm 1944, ông là một thành viên của Quân đội Nhà và đã chiến đấu trong cuộc Khởi nghĩa Warsaw.[1]

Sự nghiệp văn học

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau chiến tranh, Bartelski theo học luật tại Đại học Warsaw và bắt đầu sự nghiệp viết lách của mình. Ông hoạt động tích cực trong nhiều tổ chức, bao gồm Hiệp hội Nhà văn Ba Lan. Tại đây, ông giữ chức Chủ tịch chi nhánh Warsaw trong giai đoạn 1972-1978. Trong sự nghiệp văn học, Bartelski giành được nhiều giải thưởng cho các tác phẩm của mình, bao gồm Giải thưởng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (hạng 2) vào năm 1969, Giải thưởng Pietrzak vào các năm 1969 và 1985, Giải thưởng Warsaw vào năm 1969, Giải thưởng của Bộ trưởng Văn hóa và Nghệ thuật (hạng 1) vào năm 1977, Giải thưởng của Chủ tịch thành phố Warsaw vào năm 1990 và Giải thưởng Reymont vào năm 1988.[2]

Ấn phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
    • 1951 – Ludzie zza rzeki (People Behind the River)
    • 1958 – Pejzaż dwukrotny (Double Landscape)
    • 1962 – Złota mahmudija (Golden Mahmudiha)
    • 1964 – Wodorosty (Seaweeds)
    • 1968 – Dialog z cieniem (Dialogue with a Shadow)
    • 1973 – Niedziela bez dzwonów (Sunday without Bells)
    • 1975 – Krwawe skrzydła (The Blood-stained Wings)
    • 1978 – Rajski ogród (The Garden of Eden)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stroynowski, Juliusz (1989). Who's Who in the Socialist Countries of Europe. KG Saur. tr. 65. ISBN 3598107196.
  2. ^ Elster, Robert (2006). The International Who's Who. Routledge. tr. 136–7. ISBN 1-85743-307-6.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Nhân vật Mei Mei -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Mei Mei - Jujutsu Kaisen
Mei Mei (冥 め い 冥 め い Mei Mei?) Là một nhân vật phụ trong bộ Jujutsu Kaisen
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc