Liệu pháp fluoride

Liệu pháp fluoride là sử dụng fluoride cho mục đích y tế.[1] Bổ sung fluoride được khuyến cáo để ngăn ngừa sâu răng ở trẻ lớn hơn 6 tháng tuổi ở những khu vực nước uống có ít fluoride.[2] Nó thường được sử dụng dưới dạng chất lỏng, thuốc viên hoặc dán bằng miệng.[3] Trường hợp nguồn cung cấp nước công cộng được fluor hóa bằng fluoride bằng miệng thường không cần thiết.[3] Fluoride cũng đã được sử dụng để điều trị một số bệnh xương.[4]

Liều bình thường đôi khi có thể dẫn đến các vết trắng trên răng.[3] Liều quá mức có thể dẫn đến răng có màu nâu hoặc vàng.[3] Liệu pháp fluoride thường sử dụng dạng natri fluoride, mặc dù cũng có thể sử dụng thiếc fluoride.[3][4] Fluoride dường như làm giảm sự phân hủy bởi các axit, tăng khả năng tái khoáng hóa và giảm hoạt động của vi khuẩn.[4] Nó được cho là hoạt động chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp với răng sau khi chúng xuất hiện.[2][4]

Fluoride được sử dụng để ngăn ngừa sâu răng vào những năm 1940.[5] Fluoride, dưới dạng natri fluoride, nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc an toàn và hiệu quả nhất cần thiết trong hệ thống y tế.[6] Tại Vương quốc Anh, nguồn cung 1 tháng thông thường khiến NHS mất khoảng GB£0.36.[3] Nó cũng không đắt lắm ở Hoa Kỳ.[7] Năm 2016, natri fluoride là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 215 tại Hoa Kỳ, với hơn 2 triệu đơn thuốc.[8]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Liệu pháp fluoride đã được chứng minh là có tác dụng tốt trong việc ngăn ngừa sâu răng.[9] Bằng chứng mạnh mẽ hỗ trợ việc sử dụng kem đánh răng có fluoride (với nồng độ 1000 ppm trở lên) và chất bổ sung fluoride, dưới dạng thuốc nhỏ và thuốc viên, để giảm nguy cơ sâu răng ở trẻ em và thanh thiếu niên ở tuổi đi học.[9] Việc tiêu thụ fluoride khi răng nguyên phát đang được phát triển cho thấy răng đã hình thành mạnh hơn và có khả năng chống sâu răng hơn.[9][10] Fluoride hóa nước và sữa là hai hình thức trị liệu bằng fluoride toàn thân đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sâu răng.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Weiner, Eugene R. (2008). Applications of Environmental Aquatic Chemistry: A Practical Guide, Second Edition (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 2). CRC Press. tr. 389. ISBN 9781420008371. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ a b WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 501–502. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ a b c d e f British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 699–700. ISBN 9780857111562. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “BNF69” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ a b c d “Fluorides”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ Murray, John J.; Nunn, June H.; Steele, James G. (2003). The Prevention of Oral Disease (bằng tiếng Anh). OUP Oxford. tr. 53. ISBN 9780192632791. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 217. ISBN 9781284057560.
  8. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ a b c Ismail AI, Hasson H (2008). “Fluoride supplements, dental caries and fluorosis: a systematic review”. J Am Dent Assoc. 139 (11): 1457–68. doi:10.14219/jada.archive.2008.0071. PMID 18978383. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Ismail AI, Hasson H 2008 1457–68” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  10. ^ “Archived copy”. ADA.org. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ National Health and Medical Research Council (Australia) (2007). “A systematic review of the efficacy and safety of fluoridation” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2009. Summary: Yeung CA (2008). “A systematic review of the efficacy and safety of fluoridation”. Evid Based Dent. 9 (2): 39–43. doi:10.1038/sj.ebd.6400578. PMID 18584000. Bản gốc|url lưu trữ= cần |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Tóm lược dễ hiểuNHMRC (2007). |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
[Homo Scachorum] Giỏi cờ vua hơn không đồng nghĩa với thông minh hơn
Trong các bài trước chúng ta đã biết rằng vào thời kì Cờ vua Lãng mạn, cờ vua được coi như một công cụ giáo dục không thể chối cãi