Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven

Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven
Bìa đĩa của John Arthur Tinholt
Album phòng thu của Godspeed You! Black Emperor
Phát hànhNgày 9 tháng 10 năm 2000
Thu âmTháng 2, 2000
Phòng thuChemical Sound StudiosToronto, Ontario, Canada
Thể loại
Thời lượng87:21
Hãng đĩa
Sản xuấtDaryl Smith
Thứ tự album của Godspeed You! Black Emperor
Slow Riot for New Zerø Kanada
(1999)
Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven
(2000)
Yanqui U.X.O.
(2002)

Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven (còn gọi là Lift Yr. Skinny Fists Like Antennas to Heaven!Levez Vos Skinny Fists Comme Antennas to Heaven) là album phòng thu thứ hai của ban nhạc post-rock người CanadaGodspeed You! Black Emperor, phát hành năm 2000 dưới dạng album kép.

Bốn track trong Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven gồm nhiều phân đoạn (movement) được soạn và sáng tác riêng lẻ. Trừ những đoạn nói được lấy mẫu (sample), cả album thuần không lời.

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic84/100[1]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
Alternative Press5/5[1]
The Austin Chronicle[3]
NME9/10[4]
Pitchfork Media9.0/10[5]
Q[6]
Select[7]
Spin8/10[8]
Sputnikmusic5.0/5[9]
Tiny Mix Tapes[10]

Album nhận được những đánh giá tích cực từ khi được phát hành, trên trang Metacritic, nó nhận được điểm trung bình 84, dựa trên 13 bài đánh giá.[1] Pitchfork Media cho rằng đây là một "tác phẩm hùng vĩ và tuyệt đẹp một cách đau đớn", đĩa một là "sự thanh lọc của thứ âm thanh đã kết tinh trong Slow Riot EP" trong khi đĩa hai "ve vãn với những khoảnh khắc của shoegazing làm chóng mặt, tiếng trống rock lõng lẽo và các đoạn crescendo táo bạo của tiếng ồn tinh túy".[11] The A.V. Club gọi album là "cũng tuyệt đẹp và làm tỉnh tâm như album trước đó". Tiny Mix Tapes nghĩ rằng âm nhạc của album "thay phiên giữa thôi miên và say đắm, giữa mơ màng và làm sửng sốt", "một Pink Floyd huyền ảo hơn".[12] The Austin Chronicle bình luận rằng nó mang cảm khác "điện ảnh" và "hấp dẫn bởi vẻ đẹp hùng vĩ của nó".[13]

Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven xuất hiện trong nhiều danh sách album hay nhất năm và thập niên. Magnet (1-2/01, p. 45) xếp nó trong danh sách "20 Best Albums of 2000". NME (12/30/00, p. 78) đặt album ở vị trí số 16 trên danh sách "Top 50 Albums of the Year". Sputnikmusic chọn nó album hay thứ sáu của thập niên 2000.[14] Pitchfork Media đặt album ở vị trí số 5 trong danh sách album hay nhất năm[15] và số 65 trong danh sách album hay nhất thập niên.[16] Tiny Mix Tapes xếp nó ở số 7 trên danh sách "Favorite 100 Albums of 2000-2009".[17]

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài của mỗi phân đoạn lấy từ trang web chính thức.[18]

Đĩa một
1.1 / Mặt 1: Storm
STTNhan đềThời lượng
1."Lift Yr. Skinny Fists, Like Antennas to Heaven..."6:15
2."Gathering Storm/Il Pleut à Mourir [+Clatters Like Worry]"11:10
3."'Welcome to Barco AM/PM...' [ L.A.X.; 5/14/00]"1:15
4."Cancer Towers on Holy Road Hi-Way"3:52
Tổng thời lượng:22:32
1.2 / Mặt 2: Static
STTNhan đềThời lượng
1."Terrible Canyons of Static"3:34
2."Atomic Clock"1:09
3."Chart #3"2:39
4."World Police and Friendly Fire"9:48
5."[...+The Buildings They Are Sleeping Now]"5:25
Tổng thời lượng:22:35
Đĩa hai
2.1 / Mặt 3: Sleep
STTNhan đềThời lượng
1."Murray Ostril: '...They Don't Sleep Anymore on the Beach...'"1:10
2."Monheim"12:14
3."Broken Windows, Locks of Love Pt. III."9:53
Tổng thời lượng:23:17
2.2 / Mặt 4: Antennas to Heaven
STTNhan đềThời lượng
1."Moya Sings 'Baby-O'..."1:00
2."Edgyswingsetacid"0:58
3."[Glockenspiel Duet Recorded on a Campsite In Rhinebeck, N.Y.]"0:47
4."'Attention...Mon Ami...Fa-Lala-Lala-La-La...' [55-St. Laurent]"1:18
5."She Dreamt She Was a Bulldozer, She Dreamt She Was Alone in an Empty Field"9:43
6."Deathkamp Drone"3:09
7."[Antennas to Heaven...]"2:02
Tổng thời lượng:18:57
  • "Broken Windows, Locks of Love Pt. III" ban đầu tên "3rd Part".
  • "She Dreamt She Was a Bulldozer, She Dreamt She Was Alone in an Empty Field" ban đầu tên "John Hughes", có lẽ theo tên một đạo diễn phim.
  • "Monheim" và "Chart #3" được thu âm ngày 22 tháng 11 năm 1998 cho show radio của John Peel trước khi phát hành album dưới danh nghĩa hai phân đoạn đầu tiên của một nhạc khúc tên "Hung Over as the Queen in Maida Vale".[19][20] Phân đoạn cuối của "Hung Over as the Queen in Maida Vale" chưa bao giờ được phát hành chính thức, và có tên "Steve Reich", theo tên một nhà soạn nhạc tối giản.

Thành phần tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Godspeed You! Black Emperor
Nhạc công khác
  • Alfons – kèn cor
  • Brian – kèn cor
Sản xuất
  • John Golden – master
  • Daryl Smith – sản xuất

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2000) Vị trí
cao nhất
UK Albums Chart 66

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Reviews for Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven by Godspeed You! Black Emperor”. Metacritic. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Layne, Joslyn. Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven – Godspeed You! Black Emperor”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ Chamy, Michael (ngày 10 tháng 11 năm 2000). “Godspeed You Black Emperor! Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven (Kranky)”. The Austin Chronicle. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ “Godspeed You! Black Emperor: Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven”. NME: 40. ngày 14 tháng 10 năm 2000.
  5. ^ Sirota, Brent S. (ngày 25 tháng 10 năm 2000). “Godspeed You! Black Emperor: Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven. Pitchfork Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “Godspeed You! Black Emperor: Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven”. Q (171): 122. tháng 12 năm 2000.
  7. ^ McDermott, Leon (tháng 11 năm 2000). “Godspeed You! Black Emperor: Levez Vos Skinny Fists Comme Antennas To Heaven”. Select (125).
  8. ^ Rubin, Mike (tháng 12 năm 2000). “Godspeed You Black Emperor!: Lift Your Skinny Fists Like Antennas.... Spin. 16 (12): 56–57. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ Knott, Adam. “Godspeed You! Black Emperor – Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven. Sputnikmusic. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ Tamec. “Godspeed You! Black Emperor – Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven. Tiny Mix Tapes. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ http://pitchfork.com/reviews/albums/3489-lift-your-skinny-fists-like-antennas-to-heaven/
  12. ^ Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven. Tiny Mix Tapes. Truy cập 2012-07-12.
  13. ^ Lift Your Skinny Fists Like Antennas to Heaven. The Austin Chronicle. Truy cập 2012-07-12.
  14. ^ Top 100 Albums of the Decade - Sputnikmusic (10-1). Sputnikmusic. Truy cập 2012-07-12.
  15. ^ Top 20 Albums of 2000 Lưu trữ 2013-06-01 tại Wayback Machine. Pitchfork Media. Truy cập 2012-07-12.
  16. ^ The Top 200 Albums of the 2000s: 100-51 Lưu trữ 2016-01-10 tại Wayback Machine. Pitchfork Media. Truy cập 2012-07-12.
  17. ^ 100 Albums of 2000-2009: 20-01 Lưu trữ 2015-09-13 tại Wayback Machine. Tiny Mix Tapes. Truy cập 2012-07-12.
  18. ^ Official discography
  19. ^ Godspeed You Black Emperor! Live at BBC Studios on 1999-01-19-->
  20. ^ BBC - Radio 1 - Keeping It Peel - 22/11/1998 Godspeed You Black Emperor!

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Affiliate Marketing là một phương pháp tiếp thị trực tuyến giúp bạn kiếm tiền bằng cách quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác và nhận hoa hồng (commission) khi có người mua hàng thông qua liên kết bạn cung cấp
[Crystal] Download Pokémon Coral
[Crystal] Download Pokémon Coral
Welcome to the Onwa Region, a region far away from Kanto and Johto
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.