Lindsey Vonn

Lindsey Vonn
Vonn vào năm 2017
Phân mônDownhill, Super-G,
Giant slalom, Slalom,
Combined
Câu lạc bộVail SSC
Sinh18 tháng 10, 1984 (40 tuổi)
St. Paul, Minnesota, U.S.
Chiều cao5 ft 10 in (1,78 m)
Thi đấu World Cup lần đầungày 18 tháng 11 năm 2000
(age 16)
WebsiteLindseyVonn.com
Thế vận hội
Đội tuyển3 – (200210)
Huy chương2 (1 gold)
World Championships
Đội4 – (200511)
Huy chương5 (2 vàng)
World Cup
Mùa giải10th – (2002, '0412)
Vô địch53
Nhận huy chương97
Tổng số vô địch4 – (200810, 2012)
Vô địch phân môn12 – (5 DH, 4 SG, 3 KB)
Thành tích huy chương
Women's alpine skiing
Đại diện cho the
USA
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2010 Vancouver Downhill
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2010 Vancouver Super-G
Giải vô địch thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2009 Val d'Isère Downhill
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2009 Val d'Isère Super-G
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2007 Åre Downhill
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2011 Garmisch Downhill
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2007 Åre Super-G
Junior World Ski Championships
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2004 Maribor Downhill
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2003 Puy St. Vincent Downhill
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2004 Maribor Giant Slalom

Caroline Lindsey Vonn (nhũ danh Kildow, sinh ngày 18 tháng 10 năm 1984) là một nữ vận động viên đua xe trượt tuyết núi cao người Mỹ thi đấu cho đội trượt tuyết của Mỹ. Cô đã giành được bốn tổng Cup vô địch thế giới - một trong chỉ có vận động viên trượt tuyết nữ đã được danh hiệu này, cùng với Annemarie Moser-Pröll với ba danh hiệu liên tiếp trong năm 2008, 20092010,[1][2], cộng khác vào năm 2012.[3]. Vonn giành huy chương vàng trượt tuyết đổ dốc tại thế vận hội mùa đông 2010, lần đầu tiên trong sự kiện cho một vận động viên phụ nữ Mỹ[4]. Cô cũng đã giành được năm danh hiệu mùa giải liên tiếp Cup thế giới trong kỷ luật xuống dốc, bốn danh hiệu liên tiếp trong Super G, và ba danh hiệu liên tiếp trong kết hợp như năm 2012. Lindsey đã giành được hai tấm huy chương cho giải trượt tuyết Mỹ ở Olympic mùa đông Vanouver (1 HCV trong nội dung trượt tuyết đổ đèo và 1 huy chương đồng trong nội dung trượt tuyết đổ đèo kết hợp vượt chướng ngại vật), cô cũng giành ngôi vô dịch thế giới trượt tuyết toàn năng lần thứ 3 liên tiếp. Lindsey đã được Hãng tin AP bầu chọn là vận động viên nữ xuất sắc nhất trong năm 2010. Trong cuộc chạy đua ở Laureus Sports Awards 2011, Lindsey đã đánh bại vận động viên nhảy cao người Croatia Blanka Vlasic (thắng huy chương vàng giải vô địch thế giới trong nhà ở Doha, được bầu chọn là vận động viên trong năm của châu Âu) và hàng loạt tay vợt nữ nổi danh như Serena Williams (Mỹ), Kim Clijsters (Bỉ), Caroline Wozniacki (Đan Mạch).

Vonn là một trong năm[5] phụ nữ đã giành chiến thắng cuộc đua World Cup (Laureus Sport Awards) trong tất cả các môn trượt tuyết núi cao xuống dốc, siêu G, slalom khổng lồ, slalom, và siêu kết hợp và đã giành được 53 cuộc đua Cup thế giới trong sự nghiệp của cô là tháng Ba 14, năm 2012. Chỉ có hai người phụ nữ có chiến thắng World Cup trong sự nghiệp của họ, Áo Annemarie Moser Pröll với 62 và Thụy Sĩ Vreni Schneider với 55, cả hai đã thôi hoạt động đua xe. Với huy chương vàng vàng và huy chương đồng Olympic, hai vô địch thế giới huy chương vàng trong năm 2009 (cộng với ba huy chương bạc năm 2007/2011), và bốn danh hiệu World Cup tổng thể, Vonn đã trở thành vận động viên Mỹ thành công nhất trong lịch sử trượt tuyết núi cao.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lindsey Vonn wins 3rd straight overall World Cup”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.
  2. ^ “Lindsey Vonn wins 3rd straight overall World Cup”. ESPN. Associated Press. ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ “Lindsey Vonn wins Are GS; clinches fourth overall title”. FIS Alpine Ski World Cup. Fédération Internationale de Ski. ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “Vonn, Mancuso go 1–2 in downhill”. Associated Press. ngày 17 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ “Vonn finally makes giant slalom breakthrough”. Yahoo! Eurosport. TF1 Group. Reuters. ngày 22 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn