D-436 | |
---|---|
Mẫu D-436-148 dùng cho An-148 | |
Kiểu | Động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt |
Quốc gia chế tạo | Liên Xô/ Ukraine |
Lược sử hoạt động | |
Lắp đặt chủ yếu trong | |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Ivchenko-Progress, Motor Sich |
Lần chạy đầu tiên | 1985 |
Thông số (D-436T1) | |
Chiều dài | 3.030 mm |
Đường kính | 1.390 mm |
Trọng lượng | 1.250 kg |
Hiệu suất (D-436T1) | |
Lực đẩy | 75,02 kN (16.859 lbf) |
Hệ số nén | 21,9:1 |
Nhiệt độ đầu vào của tuốc bin | 1.197 C (2.186 F) |
Mức tiêu thụ nhiên liệu | 0,63 lb/lbf*hr đường dài với vận tốc tối đa |
Tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng | 5,6:1 |
Cấu tạo (D-436T1) | |
Loại máy nén | 3 trục, 6-giai đoạn áp thấp, 7 giai đoạn áp cao |
Loại buồng đốt | Hình khuyên |
Loại tuốc bin | 1 giai đoạn áp cao, 1 giai đoạn điều áp, 3 giai đoạn áp thấp |
D-436 là loại động cơ máy bay tuốc bin phản lực cánh quạt hệ số viền khí cao do Ivchenko-Progress phát triển thiết kế để sử dụng cho các loại máy bay vận tải dân sự tầm ngắn như Tu-334, An-148 hay Be-200.
Thiết kế dựa trên động cơ Lotarev D-36. D-436 được thiết kế dưới dạng khối thường gồm 14 phần để dễ dàng tháo lắp và bảo trì. Hệ thống theo dõi và ghi nhận các thông số trong chuyến bay của động cơ cũng được lắp đặc để các kỹ sư dễ dàng theo dõi và sửa chữa khi cần thiết. Động cơ được trang bị hệ thống điều khiển điện tử và thủy cơ học, khi hệ thống điện tử bị trục trặc nó sẽ tự động chuyển sang chế độ thủy cơ học để điều tiết nhiên liệu trong suốt chuyến bay. Động cơ được xem là có mức tiêu thụ nhiên liệu cũng như chi phí vận hành thấp và có thời gian sử dụng cao với khoảng 40.000 giờ cho các mẫu của D-436.
Tư liệu liên quan tới Progress D-436 tại Wikimedia Commons