Lusatian Neisse

Lusatian Neisse
Đặc điểm địa lý
Cửa sôngOder
 • cao độ
32 m (105 ft)
Độ dài252 km (157 mi)
Nguồn
Sông Neisse gần làng Ratzdorf (D) tại ngã ba sông Oder. Xem sang Ba Lan. Lên phía trước sông Neiße
Sông Neisse gần làng Ratzdorf (D) tại ngã ba sông Oder. Xem sang Ba Lan

Lusatian Neisse [1][2][3] (tiếng Séc: Lužická Nisa; tiếng Đức: Lausitzer Neiße; tiếng Ba Lan: Nysa Łużycka; Thượng Sorbia: užiska Nysa; Hạ Sorbia: Łužyska Nysa), hay Western Neisse, là một con sông có chiều dài 252 kilômét (157 mi) ở Trung Âu.[4][5] Diện tích lưu vực của nó là 4.403 km2 (1.700 dặm vuông Anh), trong đó 2.201 km2 (850 dặm vuông Anh) ở Ba Lan.[6] Nó bắt nguồn ở dãy núi Jizera gần Nová Ves nad Nisou, Cộng hòa Séc, đạt đến điểm ba với Ba Lan và Đức tại Zittau sau 54 kilômét (34 mi) hành trình, và sau đó hình thành biên giới Ba Lan - Đức với chiều dài 197 kilômét (122 mi).[6] Lusatian Neisse là một nhánh của bờ sông Oder, chảy vào giữa Neißemünde -Ratzdorf và Kosarzyn ở phía bắc thị trấn GubenGubin.

Theo Thỏa thuận Potsdam năm 1945 sau hậu quả của Thế chiến II, dòng sông đã trở thành một phần của biên giới phía tây Ba Lan với Đức (dòng Oder-Neisse). Là con sông dài nhất và đáng chú ý nhất trong ba con sông có tên Neisse (Neiße) (tiếng Đức) hoặc Nysa (tiếng Ba Lan) (hai con sông khác là Đông Neisse (tiếng Ba Lan: Nysa Kłodzka; tiếng Đức: Glatzer Neisse) và Raging Neisse (tiếng Ba Lan: Nysa Szalona; tiếng Đức: Wütende Neiße hoặc Jauersche Neiße)), nó được gọi đơn giản là Neisse.

Tên[sửa | sửa mã nguồn]

Vì dòng sông chảy qua vùng lịch sử Lusatia, tính từ "Lusatian" hoặc "Western" trước tên của dòng sông Neisse được sử dụng bất cứ khi nào phân biệt dòng sông biên giới này với Đông Neisse (tiếng Ba Lan: Nysa Kłodzka, tiếng Đức: Glatzer Neisse) và Raging Neisse nhỏ hơn (tiếng Ba Lan: Nysa Szalona; tiếng Đức: Wütende Neisse hoặc Jauersche Neisse), cả ở Ba Lan.

Thị trấn và làng mạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Bad Muskau, Neisse chảy qua Công viên Muskau, Di sản Thế giới của UNESCO. Các thành phố và thị trấn trên sông từ nguồn đến miệng bao gồm:

Phụ lưu[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ bên phải:

  • Lubsza

Bờ bên trái:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách các con sông của Cộng hòa Séc
  • Danh sách các con sông của Đức
  • Danh sách các con sông của Ba Lan

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tockner, Klement; Uehlinger, Urs and Robinson Christopher T. (2009). Rivers of Europe, Academic Press, London, Burlington and San Diego.
  2. ^ Fritsch-Bournazel, Renata (1992). Europe and German Unification, Berg, Oxford and Providence, RI, p. 106. ISBN 0 85496 979 9
  3. ^ McKenna, Amy (2014). Estonia, Latvia, Lithuania, and Poland, Britannica Guide to Countries of the EU, New York, p. 193. ISBN 978-1-61530-991-7.
  4. ^ Neisse River at www.britannica.com. Truy cập 4 Feb 2011.
  5. ^ Transnational Pilot River Basin at http://eagri.cz/public. Truy cập 4 Feb 2011.
  6. ^ a b Statistical Yearbook of the Republic of Poland 2017, Statistics Poland, p. 85-86

liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Làm thế nào để biết bạn có bị trầm cảm hay không?
Lo lắng và trầm cảm có một số biểu hiện tương đối giống nhau. Nhưng các triệu chứng chủ yếu là khác nhau
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua