Mây từ tính

Mây từ tính là một sự kiện thoáng qua được quan sát trong gió mặt trời. Nó được Burlaga cùng các cộng sự định nghĩa năm 1981 như là một khu vực có cường độ từ trường tăng cao, chuyển động quay nhịp nhàng của các vectơ từ trường và nhiệt độ proton thấp.[1] Các đám mây từ là một biểu hiện có thể có của phún xạ vật chất vành nhật hoa (CME). Sự liên kết giữa CME và mây từ tính được Burlaga cùng các cộng sự thực hiện năm 1982 khi một đám mây từ tính được Helios-1 quan sát hai ngày sau khi nó được SMM quan sát.[2] Tuy nhiên, do các quan sát gần Trái Đất thường được một tàu vũ trụ thực hiện nên nhiều CME không được xem là có liên quan đến các đám mây từ tính. Cấu trúc điển hình được một vệ tinh như ACE quan sát cho một CME nhanh là sóng xung kích chế độ nhanh, tiếp theo là vành đai plasma dày đặc và nóng (vùng đuôi sóng xung kích) và đám mây từ tính.

Các đặc điểm khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Các dấu hiệu khác của mây từ tính hiện đang được sử dụng cùng với mô tả trên đây là: các electron siêu nhiệt hai hướng, trạng thái điện tích bất thường hoặc sự phổ biến của sắt, heli, cacbon và/hoặc oxy.

Thời gian điển hình để đám mây từ tính di chuyển vượt qua vệ tinh tại điểm L1 là 1 ngày, tương ứng với bán kính 0,15 AU với tốc độ điển hình là 450 km/s (280 mi/s) và cường độ từ trường là 20 nT.[3]

Các loại phún xạ khác được quan sát từ Trái Đất

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đám mây từ tính chiếm khoảng một phần ba phún xạ được các vệ tinh trên Trái Đất quan sát. Các loại phún xạ khác là các sự kiện đa đám mây từ tính (một cấu trúc đơn có nhiều đám mây từ tính con có thể phân biệt được)[4][5] và các phún xạ phức tạp, có thể là kết quả của sự tương tác của nhiều CME.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Burlaga L. F., E. Sittler, F. Mariani & R. Schwenn, 1981. Magnetic loop behind an interplanetary shock: Voyager, Helios and IMP-8 observations. Journal of Geophysical Research 86: 6673-6684, doi:10.1029/JA086iA08p06673
  2. ^ Burlaga L. F., L. Klein, N. R. Sheeley Jr., D. J. Michels, R. A. Howard, M. J. Koomen, R. Schwenn & H. Rosenbauer, 1982. A magnetic cloud and a coronal mass ejection. Geophysical Research Letters 9(12): 1317-1320, doi:10.1029/GL009i012p01317
  3. ^ R. P. Lepping, J. A. Jones & L. F. Burlaga, 1990. Magnetic field structure of interplanetary magnetic clouds at 1 AU. Journal of Geophysical Research 95(A8): 11957-11965, doi:10.1029/JA095iA08p11957
  4. ^ Wang Y. M., Wang S. & Ye P. Z., 2002. Multiple magnetic clouds in interplanetary space. Solar Physics 211: 333-344.
  5. ^ Wang Y. M., Ye P. Z. & Wang S., 2003. Multiple magnetic clouds: Several examples during March - April, 2001. J. Geophys. Res. 108(A10): 1370. doi:10.1029/2003JA009850

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy