Mạch môn

Mạch môn
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Monocots
Bộ: Asparagales
Họ: Asparagaceae
Phân họ: Nolinoideae
Chi: Ophiopogon
Loài:
O. japonicus
Danh pháp hai phần
Ophiopogon japonicus
(Thunb.) Ker Gawl.

Mạch môn, mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan, lan tiên (danh pháp hai phần: Ophiopogon japonicus, đồng nghĩa: Convallaria japonica Linnaeus f.; Anemarrhena cavaleriei H. Léveillé; C. japonica var. minor Thunberg; Flueggea japonica (Linnaeus f.) Richard; Mondo japonicum (Linnaeus f.) Farwell; M. stolonifer (H. Léveillé & Vaniot) Farwell; O. argyi H. Léveillé; O. chekiangensis Koiti Kimura & Migo; O. stolonifer H. Léveillé & Vaniot; Slateria japonica (Linnaeus f.) Desvaux. ); tiếng Nhật: ryu-no-hige ("râu rồng") hay ja-no-hige ("râu rắn") là một loài thực vật trong Chi Mạch môn (Ophiopogon) có nguồn gốc từ Nhật Bản.

Nó là cây thường xanh, tạo thành dạng như một đám cỏ sống lâu năm cao khoảng 10–40 cm. Các lá thẳng, mọc từ gốc, hẹp dài, cuống có bẹ, dài 20–40 cm, rộng 1–4 mm, mép lá hơi có răng cưa. Rễ chùm. Hoa màu trắng tới tím hoa cà nhạt, mọc thành cành hoa ngắn trên thân cây dài khoảng 5–10 cm. Quả là dạng quả mọng màu xanh lam đường kính 5–6 mm, chứa 1-2 hạt.[1]

Trong y học cổ truyền Trung Hoa củ của Ophiopogon japonicus, gọi là mạch môn đông, là một loại dược thảo có tác dụng tim mạch để bổ sung âm. Theo Chinese Herbal Medicine Materia Medica[2], loại dược thảo này có vị cam (ngọt), vi khổ (hơi đắng) và hàn (lạnh), có tác dụng với các kinh tâm (tim), phế (phổi), vị (dạ dày) và bổ âm, chữa ho, khô lưỡi, khô miệng và táo bón. Chi Sơn mạch đông (Liriope) cũng được dùng để thay thế.

Nó cũng được trồng làm cây cảnh. Một vài giống cây trồng đã được chọn lọc, như 'Albus' (hoa trắng), 'Compactus' và 'Kyoto Dwarf' (dạng lùn, không cao quá 4–5 cm), 'Silver Dragon' (đa dạng, với các lá có sọc trắng). Người ta cũng hay bán nó như là loại cây trang trí cho các bể cảnh nước ngọt, nhưng do nó không phải là thực vật thủy sinh thật sự nên nó sẽ chết sau vài tháng. Nó có thể chịu được lạnh tới khoảng -20 °C khi ngủ đông về mùa đông trong vườn ở điều kiện trồng trên đất thông thường nhưng khi nuôi ngầm dưới mặt nước thì nó lại cần nhiệt độ tới 18-25 °C. Nó có thể phát triển tốt khi đủ nắng hoặc có bóng râm một phần. Việc nhân giống được thực hiện bằng các chồi bên.[1][3]

Tại Việt Nam, nó mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để lấy củ làm thuốc. Củ có vị ngọt, hơi đắng, làm thuốc ho, long đờm, lợi tiểu. Dùng củ phơi, sấy khô, dưới dạng thuốc sắc, bột, hoàn.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Huxley A., chủ biên (1992). New RHS Dictionary of Gardening. Macmillan ISBN 0-333-47494-5.
  2. ^ Chinese Herbal Medicine Materia Medica Ấn bản lần thứ 3, tác giả: Daniel Bensky, Steven Clavey, Erich Stoger, Andrew Gamble. Nhà in Eastland, 2004
  3. ^ Hiscock, P. (2003). Encyclopedia of Aquarium Plants. Nhà in Interpret.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que