Mật mã chuồng heo

Mật mã chuồng heo sử dụng các ký hiệu thay thế cho các ký tự theo vị trí tương ứng của ký tự đó trong hình trên.[1]

Mật mã chuồng heo [2][3] là một mật mã thay thế đơn giản, trong đó các ký tự được thay thế bằng dạng hình học của phần "chuồng" chứa ký tự đó.

Bảo mật

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc sử dụng các ký hiệu hình học không làm tăng thêm độ bảo mật của mật mã, thực tế mật mã chuồng heo là một dạng của mật mã dùng một bảng chữ cái. Vì thuật toán đơn giản, nó thường được giới thiệu trong các sách cho trẻ em cũng như viết thư bí mật.[4]

Mật mã chuồng heo có thể bị phá vỡ bằng phương pháp phân tích tần suất [5], hoặc đơn giản là đoán mã.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cornelius Agrippa đã miêu tả một hình thức sớm của mật mã Rosicrucia mà ông coi là một truyền thống Kabbal hiện có trong Ba cuốn sách của triết học huyền bí, lần đầu tiên xuất bản năm 1531.

Các biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Với khóa trong hình đầu bài viết, thông điệp "X marks the spot" sẽ được mã hóa thành:

An example pigpen message

Trong văn hóa đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wrixon, pp. 182–183
  2. ^ Barker, p. 40
  3. ^ Wrixon, p. 27
  4. ^ Gardner
  5. ^ The Code Book: The Science of Secrecy from Ancient Egypt to Quantum Cryptography, Simon Signh

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Barker, Wayne G. biên tập (1978). The History of Codes and Ciphers in the United States Prior to World War I. Aegean Park Press. ISBN 0894120263.
  • Gardner, Martin (1972). Codes, ciphers and secret writing. ISBN 0-486-24763-9 Kiểm tra giá trị |isbn=: giá trị tổng kiểm (trợ giúp).
  • Kahn, David (1967). The Codebreakers. The Story of Secret Writing. Macmillan.
  • Kahn, David (1996). The Codebreakers. The Story of Secret Writing. Scribner. ISBN 0684831309.
  • Newton, David E. (1998). “Freemason's Cipher”. Encyclopedia of Cryptology. ISBN 0-87436-772-7.
  • Pratt, Fletcher (1939). Secret and Urgent: The story of codes and ciphers. Aegean Park Press. ISBN 0894122614.
  • Shulman, David; Weintraub, Joseph (1961). A glossary of cryptography. Crypto Press. tr. 44.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Wrixon, Fred B. (1998). Codes, Ciphers, and other Cryptic & Clandestine Communication. Black Dog & Leventhal Publishers, Inc. ISBN 1579120407.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen