Mống mắt

Mống mắt
Mống mắt người, là khu vực có màu (thường là xanh lam hoặc nâu), với đồng tử (vùng đen tròn) ở trung tâm, và được bao quanh bởi củng mạc màu trắng. Phần giác mạc nằm chồng lên các phần trên trong suốt nên không thấy được, chỉ trừ độ bóng của nó. Còn có thể thấy được các mạch máu đỏ trên phần củng mạc. Những cấu trúc này đều có thể dễ dàng thấy được bằng mắt thường.
Giản đồ mắt người. (mống mắt được ghi nhãn ở phía trên bên phải)
Chi tiết
Tiền thânTrung bìngoại bì thần kinh
Một phần củaTiền mắt
Cơ quanHệ thống thị giác
Động mạchĐộng mạch hậu lông mao dài
Dây thần kinhDây thần kinh lông mao dài, dây thần kinh lông mao ngắn
Định danh
Latinhiris
MeSHD007498
TAA15.2.03.020
FMA58235
Thuật ngữ giải phẫu

Ở người, hầu hết các loài thú có vú và chim, mống mắt (tiếng Anh: Iris, số nhiều: irides hoặc irises) là một cấu trúc mỏng, hình tròn nằm trong mắt, có công dụng điều chỉnh đường kính và kích cỡ của đồng tử, cũng chính là lượng ánh sáng đi đến võng mạc. Màu mắt được quyết định bởi màu của mống mắt. Đồng tử thường được coi là lỗ khẩu, còn mống mắt được coi là khẩu.

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mống mắt bao gồm hai lớp: lớp mạch sợi có sắc tố ở phía trước được gọi là stroma và dưới lớp stroma, lớp tế bào biểu mô chứa sắc tố.

Stroma được nối với cơ thắt đồng tử, cơ này co bóp đồng tử theo chuyển động tròn, và một tổ hợp các cơ giãn đồng tử, kéo rộng mống mắt để đồng tử mở to ra. mặt sau được bao phủ bởi một lớp biểu mô chứa nhiều sắc tố dày khoảng hai tế bào, nhưng mặt trước không có biểu mô. Lượng sắc tố cao giúp chặn ánh sáng đi qua và lọt vào võng mạc, chỉ cho ánh sáng đi qua đồng tử.[1] Rìa ngoài của mống mắt được gắn với củng mạc và phần trước của thể lông mao. Mống mắt và thể lông mao được biết đến như là phần ngoài của màng mạch nho.

Mống mắt được chia thành hai vùng chính:

  1. Vùng đồng tử là phần trong nơi phần rìa hình thành nên ranh giới của đồng tử.
  2. Vùng lông mao là phần còn lại cho đến thể lông mao.

Các tế bào cơ của mống mắt là các tế bào cơ trơn ở động vật có vú và động vật lưỡng cư, nhưng lại là cơ thớ ở bò sát (bao gồm cả chim). Nhiều loài cá không có cả hai, cho nên mống mắt của chúng không có khả năng co giãn, và luôn có kích thước cố định.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "eye, human."Encyclopædia Britannica from Encyclopædia Britannica 2006 Ultimate Reference Suite DVD
  2. ^ Romer, Alfred Sherwood; Parsons, Thomas S. (1977). The Vertebrate Body. Philadelphia, PA: Holt-Saunders International. tr. 462. ISBN 0-03-910284-X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Với những ai đã hoàn thành xong trò chơi, hẳn sẽ khá ngạc nhiên về cái kết ẩn được giấu kỹ, theo đó hóa ra người mà chúng ta tưởng là Phản diện lại là một trong những Chính diện ngầm
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune