M1941 Johnson | |
---|---|
Loại | Súng trường Súng trường chiến đấu Súng bắn tỉa Súng cầm tay |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1941-1945 |
Sử dụng bởi | Xem phần Các quốc gia sử dụng
|
Trận | Thế chiến thứ hai Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Triều Tiên Sự kiện Vịnh Con Lợn Nội chiến Trung Quốc Cách mạng Cuba Chiến tranh Trung-Nhật |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Melvin Johnson |
Năm thiết kế | 1939 |
Nhà sản xuất | Iver Johnson và FMA |
Giai đoạn sản xuất | 1939–1945 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 70.000 khẩu |
Các biến thể | VF-1 (phiên bản sao chép của Argentina) |
Thông số | |
Khối lượng | 9.5 lb (4,31 kg) |
Chiều dài | 45.87 in (1,165 mm) |
Đạn | .30-06 Springfield 7x57mm Mauser (biến thể của Chile) .270 Winchester |
Cơ cấu hoạt động | Nạp đạn bằng lực giật ngắn |
Tốc độ bắn | 60 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 2,840 feet/giây (866 m/giây) |
Tầm bắn hiệu quả | 350m |
Tầm bắn xa nhất | 900 m |
Chế độ nạp | Ổ đạn 10 viên |
Ngắm bắn | Điểm ruồi hoặc các loại kính ngắm quang học |
Súng trường M1941 Johnson là một loại súng trường bán tự động dùng bởi quân đội Mỹ trong thế chiến thứ hai, chiến tranh Triều Tiên, nó cũng được dùng bởi quân cộng sản lẫn lính chính phủ Trung Quốc trong cuộc nội chiến Trung Quốc. Súng được ông Melvin Johnson thiết kế vào năm 1939 nhưng đến năm 1941 nó mới được quân đội Mỹ sử dụng và đặt tên là M1941 Johnson.
Khẩu súng Johnson này được thiết kế rất đặc biệt với ổ đạn tròn. Ngoài ra, quân đội Mỹ cũng phát triển khẩu súng này thành phiên bản súng máy hạng nhẹ. Nó sử dụng đạn.30-06 Springfield. Ban đầu, quân đội Mỹ dự định sẽ sử dụng nó như là khẩu súng trường bán tự động nhưng khi mà Thế chiến thứ 2 nổ ra thì quân đội Mỹ lại từ chối nó vì khẩu M1 Carbine nhẹ hơn, rẻ tiền hơn, có cấu tạo đơn giản hơn nên cũng dễ sản xuất hơn khẩu Johnson. Quân đội Mỹ sản xuất khoảng 70,000 cây Johnson từ năm 1939 đến năm 1945