Marek Walczewski

Marek Walczewski
Tranh biếm họa và chữ ký của Marek Walczewski
Sinh(1937-04-09)9 tháng 4 năm 1937
Kraków, Ba Lan
Mất26 tháng 5 năm 2009(2009-05-26) (72 tuổi)
Warsaw, Ba Lan
Nghề nghiệpDiễn viên

Marek Walczewski (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1937 tại Kraków – mất ngày 26 tháng 5 năm 2009 tại Warsaw) là một diễn viên người Ba Lan.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia AST ở Kraków,[1] Marek Walczewski lần đầu ra mắt trước khán giả tại Nhà hát Juliusz Słowacki ở Kraków vào năm 1960.[2]

Bộ phim đầu tiên Marek Walczewski tham gia diễn xuất là Passenger (1963) của đạo diễn Andrzej Munk.[3]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Passenger (1963) – Tadeusz
  • Ruchome piaski (1969)
  • The Third Part of the Night (1971) – Rozenkranc
  • The Wedding (1973)[4]
  • The Promised Land (1975)
  • The Story of Sin (1975)
  • Nights and Days (1975) – Daleniecki
  • W srodku lata (1976) – Dlugonos
  • Death of a President (1977) – Eligiusz Niewiadomski
  • Do krwi ostatniej (1978) – Anders
  • The Tin Drum (1979) – Schugger-Leo
  • Chcialbym sie zgubic... (1979) – Bulwa
  • Golem (1980) – Pernat
  • Spotkanie na Atlantyku (1980) – Walter
  • The War of the Worlds: Next Century (1981)
  • Dolina Issy (1982) – Masiulis
  • Przeprowadzka (1982)
  • Synteza (1984) – Diaz
  • O-Bi, O-Ba: The End of Civilization (1985)
  • Vabank II, czyli riposta (1985) – Twardijewicz
  • Ga, Ga – Chwala bohaterom (1986)
  • Nikt nie jest winien (1986) – Ryszard
  • Cudzoziemka (1986) – January Badzki
  • Kingsajz (1988) – Cha của Ala
  • Zabij mnie, glino (1988)
  • Co lubia tygrysy (1989)
  • Havet stiger (1990) – Horvat
  • Seszele (1991)
  • Les enfants du vent (1991)
  • A Bachelor's Life Abroad (1992)
  • Conversation with a Cupboard Man (1993)
  • Pajeczarki (1993)
  • Enak (1993)
  • Dwa ksiezyce (1993) – Mecenas
  • El detective y la muerte (1994) – Hombre de Plástico
  • Les Milles (1995) – Giáo sư Pick
  • Dzien wielkiej ryby (1997)
  • The Hexer (2001)
  • Ubu król (2003)
  • Ono (2004) – Stefan[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Marek Walczewski”. filmpolski.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  2. ^ “Marek Walczewski”. encyklopediateatru.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  3. ^ “Pasażerka (1963)”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  4. ^ “Wesele (1972)”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).
  5. ^ “Ono (2004)”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Danh sách địa điểm du lịch Tết cực hấp dẫn tại Châu Á
Bạn muốn du lịch nước ngoài trong dịp tết này cùng gia đình hay bạn bè? Sẽ có nhiều lựa chọn với những vùng đất đẹp như mơ trong mùa xuân này. Dưới đây là những địa điểm du lịch tại Châu Á mà bạn phải đến trong dịp Tết này.
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru