Marilyn Douala Bell

Marilyn Douala Bell
Marilyn Douala Bell cùng chồng Dider Schaub trong văn phòng doual'art.
Sinh1957
Douala, Cameroon
Chức vịPrincess
Cha mẹ
  • Rémi Douala Manga Bell (cha)

 Marilyn Douala Bell là một nhà kinh tế xã hội, hiện là chủ tịch tổ chức văn hóa doual'art trụ sở tại Douala, Cameroon.

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Marilyn Douala-Bell sinh năm 1957 tại Cameroon.Bà theo học đại học ở Paris, hoàn thành bằng thạc sĩ kinh tế học phát triển và gặp được chồng, một sử gia nghệ thuật, Didier Schaub. Sau kết hôn năm 1986, bà cùng chồng trở về quê nhà.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu năm 1988 đến năm 1993, bà là đại diện ủy quyền và quản lý điều hành Hiệp hội Xúc tiến Sáng kiến ​​Cộng đồng Châu Phi (APICA) tại vùng Trung Phi, một Tổ chức phi chính phủ châu Phi có trụ sở tại Douala. Từ 1990 đến 1991, bà ghi chép và phân tích các cuộc trao đổi giữa người dân địa phương, những nhà sáng lập và quản lý công cộng phát triển hợp tác với APICA, Hiệp hội các tình nguyện viên tiến bộ Pháp và Nhóm nghiên cứu và trao đổi công nghệ.

Từ năm 1994, với tư cách là chuyên gia quốc tế về phát triển đô thị và nông thôn,  bà xúc tiến các chương trình hợp tác với DDC Thụy Sĩ, Ngân hàng Thế giới, Ủy ban châu Âu và Tổ chức Phát triển bền vững, Hiệp hội hợp tác quốc tế Đức.[cần dẫn nguồn] Năm 2000, bà tiếp tục phụ trách chính sách phát triển hợp tác phi tập trung vùng Alsace Pháp.[cần dẫn nguồn]

Bà đồng sáng lập tổ chức văn hóa và trung tâm nghệ thuật đương đại doual'art vào năm 1991. Năm 2007, cô và chồng, xây dựng Salon Urbain de Douala, một lễ hội nghệ thuật công cộng ba năm mỗi lần.[cần dẫn nguồn] Bà đã tham gia nhiều hội nghị, về thể chế văn hóa độc lập, nghệ thuật và biến đổi đô thị, bao gồm Hội thảo Kenya 2010 tổ chức bởi Quỹ Mondriaan,[2] và Các Hội thảo Châu Phi tại Tate Modern ở Luân Đôn..[3]

Ấn phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • M. Douala Bell and L. Babina (eds.), Douala in Translation. A view of the city and its creative transformative potentials, episode publishers, Rotterdam 2007.
  • Lexique du dévéloppement à la base, Editions APICA, 1997.
  • La crise structurelle des économies minières africaines: les enseignements des années 70, University of Sussex. Institute of Development Studies, 1984.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Africultures “Biography” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Africultures. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Participants of the workshop”. Kenya Workshop 2010. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ “Curating in Africa symposium”. Tate. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]