Marilyn Raphael

Marilyn N. Raphael là một nhà khí hậu học người Trinidad, nổi tiếng với các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và sự biến đổi ở bán cầu nam vĩ độ cao.Bà là một giáo sư và là cựu chủ tịch của Khoa Địa lý tại UCLA.[1][2]

Giáo dục và những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Raphael sinh ra và lớn lên ở Trinidad và Tobago. Bà có bằng Cử nhân Nghệ thuật Địa lý của Đại học McMaster năm 1984,[3] và bằng Thạc sĩ Nghệ thuật và Tiến sĩ (1990) từ Đại học Bang Ohio.[1]

Nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sở thích nghiên cứu của Raphael là về lĩnh vực biến đổi khí hậu toàn cầu và sự biến đổi, đặc biệt là động lực khí hậu ở vĩ độ trung và cao của Nam bán cầu và sự tương tác giữa băng biển Nam Cực và bầu khí quyển.[1][4] Nghiên cứu của bà sử dụng các mô hình khí hậu toàn cầu và cơ sở dữ liệu quan sát quy mô lớn.[5]

Giáo sư Raphael đã giảng dạy tại UCLA từ năm 1998. Các khóa học đáng chú ý bao gồm: Khí hậu học, Phân tích tác động môi trường, Hội thảo - Nghiên cứu môi trường, Khí hậu nhiệt đới và các vấn đề trong điều tra địa lý.[1][3]

Ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lớn lên, giáo dục là điều quan trọng nhất đối với Raphael. Mẹ bà là một trong những nhân tố chính thúc đẩy giáo dục vì bà thấy rằng giáo dục là chìa khóa để tiến thân trong cuộc sống. Con đường của Raphael đến khí hậu học đặc biệt được thúc đẩy từ chính bản thân cô; tuy nhiên, bà có những người trong cuộc sống của mình với vai trò là hình mẫu và cố vấn. Giáo viên trung học cũng như cố vấn đại học của bà đều rất khích lệ sự theo đuổi của bà trong ngành địa chất. Sự quan tâm của giáo sư Raphael ở Nam bán cầu đặc biệt xuất hiện khi bà đang theo đuổi bằng Tiến sĩ Địa lý bởi cố vấn của Tiến sĩ.

Vị trí và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]

Marilyn N. Raphael là giáo sư của Khoa Địa lý tại UCLA và là cựu chủ tịch của khoa từ năm 2010 đến 2013.

Raphael là đồng chủ tịch của nhóm chuyên gia SCAR (Ủy ban Khoa học về Nghiên cứu Nam Cực) nhóm Xử lý và Khí hậu Biển băng ở Nam Cực (ASPeCt). Bà cũng là đồng lãnh đạo (Sáng kiến dự báo khí hậu cực đoan (PCPI) của WCRP (Chương trình nghiên cứu khí hậu thế giới).[5]

Cuốn sách đồng tác giả của Raphael, Bách khoa toàn thư về thời tiết và biến đổi khí hậu: Hướng dẫn trực quan hoàn chỉnh, đã nhận được Giải thưởng lựa chọn khoa học khí quyển quốc tế (ASLI) năm 2010 [6][7]

Tài liệu đã chọn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Raphael, MN và Hobbs, W., 2014. Ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển quy mô lớn đến băng biển Nam Cực trong mùa băng trước và mùa rút lui. Thư nghiên cứu địa vật lý, 41 (14), trang.   5037-5045.
  • Raphael, MN, 2007. Ảnh hưởng của sóng ba vùng khí quyển đến sự biến động của băng biển ở Nam Cực. Tạp chí Nghiên cứu Địa vật lý: Khí quyển, 112 (D12).
  • Raphael, M. và Marika Holland: Mô phỏng thế kỷ 20 của khí hậu Nam bán cầu trong các mô hình kết hợp. Phần I: Biến thiên tuần hoàn quy mô lớn, Động lực khí hậu, 26: 217-228
  • Hà Lan, MM và Marilyn N. Raphael: Mô phỏng thế kỷ 20 của khí hậu Nam bán cầu trong các mô hình kết hợp. Phần II: Điều kiện và sự biến đổi của băng biển. Động lực khí hậu, 26: 229-245
  • Raphael, MN, 2004: Chỉ số sóng 3 vùng cho Nam bán cầu. Thư nghiên cứu địa vật lý, 31
  • Raphael, MN, 2003: Tác động của nồng độ băng biển quan sát được đối với sự lưu thông khí quyển ngoài hành tinh Nam bán cầu vào mùa hè. J. Công viên địa chất. Res., 108, số D22, 4687
  • Raphael, MN 2003 Những thay đổi gần đây, quy mô lớn trong tuần hoàn khí quyển bán cầu Nam bán cầu. J. Clim., 16, số 17, trang.   2915-2924.
  • Raphael, MN 2003 Một ảnh hưởng có thể có của sự hỗ trợ nửa năm nhiệt đới đối với sự thay đổi của tuần hoàn ngoại vi ở Nam bán cầu. J. Công viên địa chất. Res., 108, số D22

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “UCLA Department of Geography”. www.geog.ucla.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “Polar Climate Predictability Initiative”. www.climate-cryosphere.org. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ a b “UCLA Department of Geography”. www.geog.ucla.edu. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Raphael, Marilyn N.; Hobbs, Will (28 tháng 7 năm 2014). “The influence of the large-scale atmospheric circulation on Antarctic sea ice during ice advance and retreat seasons”. Geophysical Research Letters (bằng tiếng Anh). 41 (14): 2014GL060365. Bibcode:2014GeoRL..41.5037R. doi:10.1002/2014GL060365. ISSN 1944-8007.
  5. ^ a b “Committee Membership - Antarctic Sea Ice Variability in the Southern Climate-Ocean System: A Workshop”. dels.nas.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “2010 ASLI Choice Awards” (bằng tiếng Anh). 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ Wong, Kate. “Recommended: The Encyclopedia of Weather and Climate Change: A Complete Visual Guide”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.