Martha Plimpton

Martha Plimpton
Plimpton vào tháng 5/2015
SinhMartha Campbell Plimpton
16 tháng 11, 1970 (54 tuổi)
New York, Mỹ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • ca sĩ
  • người mẫu
Năm hoạt động1981–nay
Cha mẹ

Martha Campbell Plimpton (sinh ngày 16 tháng 11 năm 1970) là nữ diễn viên, ca sĩ và cựu người mẫu người Mỹ. Phim điện ảnh đầu tay của bà là Rollover (1981), sau đó bà nổi tiếng với The Goonies (1985). Bà cũng từng tham gia trong các phim như The Mosquito Coast (1986), Running on Empty (1988), Parenthood (1989), Samantha (1992), Raising Hope (2010) và Small Town Murder Songs (2011).

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Plimpton sinh ra tại thành phố New York. Bà là con gái của hai diễn viên Keith CarradineShelley Plimpton. Cha mẹ bà gặp nhau khi cả hai cùng diễn vở kịch Broadway mang tên Hair.[1] Ông nội Plimpton cũng là diễn viên John Carradine.[2][3]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
1981 Rollover Cô Fewster
1984 The River Rat Jonsy
1985 The Goonies Stef Steinbrenner
1986 A Life in the Day
1986 The Mosquito Coast Emily Spellgood
1987 Shy People Grace Sullivan
1988 Stars and Bars Bryant
1988 Running on Empty Lorna Phillips
1988 Another Woman Laura
1989 Zwei Frauen Claudia Jacoby
1989 Parenthood Julie Buckman-Higgins
1990 Stanley & Iris Kelly King
1992 A Blink of Paradise
1992 Inside Monkey Zetterland Sofie
1992 Samantha Samantha
1993 The Perfect Woman
1993 Josh and S.A.M.
1993 My Life's in Turnaround (Chính mình)
1994 The Beans of Egypt, Maine Earlene Pomerleau
1994 Mrs. Parker and the Vicious Circle Jane Grant
1995 Last Summer in the Hamptons Chloe Garfield
1996 I Shot Andy Warhol Stevie
1996 Beautiful Girls Jan
1996 I'm Not Rappaport Laurie Campbell
1997 Colin Fitz Ann
1997 Eye of God Ainsley Dupree
1998 Music from Another Room Karen Swan
1998 Pecker Tina
1999 200 Cigarettes Monica
2001 The Sleepy Time Gal Rebecca
2004 Hair High Cô Crumbles Lồng tiếng
2006 Marvelous Gwen
2007 Dante's Inferno Celia
2008 Gone to the Dogs Leslie
2008 Puppy Love Leslie
2010 I Thought About You Gloria
2010 Small Town Murder Songs Sam
2010 Remember Me Helen Craig Không được ghi danh
2017 Hello Again
2018 Honey Bee Louise
2019 Frozen 2 Yelana

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Yuan, Jada. "92 Minutes With Martha Plimpton" New York Magazine, ngày 31 tháng 7 năm 2011
  2. ^ Erickson, Hal. "Keith Carradine Biography" Lưu trữ 2013-10-12 tại Wayback Machine nytimes.com, accessed ngày 22 tháng 3 năm 2015
  3. ^ Kennedy, Mark. "For Martha Plimpton, Acting Is Really the Only Choice" latimes.com, ngày 11 tháng 1 năm 2002

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Borel, Kathryn (Mar–Apr 2013). “Martha Plimpton”. The Believer. 11 (3): 83–89.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn