Master of the Rings

Master of the Rings
Tập tin:HelloweenMasterofring.jpg
Album phòng thu của Helloween
Phát hànhNgày 8 tháng 7 năm 1994
Thu âm1994 ở Chateau du Pape, Hamburg, Đức
Thể loạiPower metal
Thời lượng50:12 (Không có track bonus)
1:24:49 (Có track bonus)
Hãng đĩaCastle Communications
Sản xuấtTommy HansenHelloween
Thứ tự album của Helloween
Chameleon
(1993)
Master of the Rings
(1994)
The Time of the Oath
(1996)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic [1]
Sputnikmusic [2]

Master of the Rings là album phòng thu thứ sáu của ban nhạc power metal đến từ Đức Helloween, phát hành năm 1994, với sự tham gia của 2 thành viên mới là Andi DerisUli Kusch.

Album được coi là một bước ngoặt trong lịch sử của Helloween. Nó đánh dấu sự trở lại chất liệu nhạc power metal đã đem lại thành công cho Helloween trước đây, sau sự thất bại của 'Chameleon (album tồi tệ nhất trong lịch sử của Helloween) với dòng nhạc progressive rockpop.

Album có 4 single, "Where The Rain Grows", "Mr. Ego (Take Me Down)", "Perfect Gentleman", và "Sole Survivor". Trong 4 single này chỉ có single "Sole Survivor" là không có MV. Single "Mr. Ego" được dành cho vocal cũ của ban nhạc, Michael Kiske, được phát hành như một EP ở châu Âu.

Vocal của Helloween Michael Kiske đã rời ban nhạc sau tour diễn năm 1993 "Chameleon". Sự ra đi của anh là cú sốc lớn với cộng đồng fan của Helloween nói riêng và cộng đồng heavy metal nói chung. Vị trí của Kiske được thay thế bởi Andi Deris, cựu thành viên của Pink Cream 69.

Sau sự cố liên quan đến rượu và ma túy ở Nhật Bản, tay trống và cũng là thành viên sáng lập ban nhạc, Ingo Schwichtenberg, đã bị thay thế bởi Richie Abdel-Nabi, và khi Abdel-Nabi không thể đảm nhận dàn trống để ngỏ của Schwichtenberg, anh đã bị thay thế bởi tay trống đến từ Gamma Ray Uli Kusch. Được mọi thành viên trong ban nhạc gọi là Mr. Smile với nụ cười luôn thường trực, luôn hòa đồng và vui vẻ, tuy nhiên, Schwichtenberg sa ngã vào rượu và ma túy, và mắc chứng tâm thần phân liệt. Biểu hiện của chứng này rõ ràng nhất khi anh ú ớ, thổn thức vô cớ. Tay trống cảm thấy thất vọng với dòng nhạc của ban ("Anh ấy xem ca khúc "Windmill" của "Chameleon" là "Shitmill" ", theo lời kể của Weikath). Ngày 8 tháng 3 nắm 1995, Shwichtenberg đã tự kết liễu đời mình bằng cách nhảy vào đoàn tàu hỏa.[3]

Sau hai album phòng thu thất bại và gây nhiều tranh cãi, Helloween ký hợp đồng với hãng Castle Communications. Với vocal mới và tay trống mới, Helloween, với album "Master Of The Rings", trở thành một trong những album thành công nhất trong lịch sử của Helloween. Album đã bán được 120.000 bản trong 2 tuần tại Nhật Bản.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Irritation (Weik Editude 112 In C)"Michael Weikath1:14
2."Sole Survivor"Weikath, Andi Deris4:33
3."Where the Rain Grows"Weikath, Deris4:47
4."Why?"Deris4:11
5."Mr. Ego (Take Me Down)"Roland Grapow7:02
6."Perfect Gentleman"Deris, Weikath3:53
7."The Game Is On"Weikath4:40
8."Secret Alibi"Weikath5:49
9."Take Me Home"Grapow4:25
10."In the Middle of a Heartbeat"Deris, Weikath4:30
11."Still We Go"Grapow5:09
Bonus Track ở Nhật
STTNhan đềSáng tácThời lượng
12."Can't Fight Your Desire"Deris3:45
13."Grapowski's Malmsuite 1001"Grapow6:33

Danh sách bài hát Disc 2

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Can't Fight Your Desire"Deris 
2."Star Invasion"Deris, Weikath4:47
3."Cold Sweat"Phil Lynott, John Sykes3:46
4."Silicon Dreams"Markus Grosskopf4:10
5."Grapowski's Malmsuite 1001"Grapow6:33
6."I Stole Your Love"Paul Stanley3:23
7."Closer to Home"Mark Farner8:13

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Master of the Rings trên AllMusic
  2. ^ “Helloween - Master of the Rings”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Metal Storm. “Ingo Schwichtenberg”.

Bản mẫu:Helloween

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi