Nastasić tại Schalke 04 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Matija Nastasić | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Schalke 04 | ||
Số áo | 31 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2008–2010 | Partizan | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Partizan | 0 | (0) |
2010–2011 | → Teleoptik (loan) | 21 | (0) |
2011–2012 | Fiorentina | 26 | (2) |
2012–2015 | Manchester City | 34 | (1) |
2015– | Schalke 04 | 93 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | Serbia | 32 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 8 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 10 năm 2021 |
Matija Nastasić (Kirin Serbia: Матија Настасић; sinh ngày 28 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ Serbia đang chơi cho Schalke 04 ở giải Bundesliga[1] và đội tuyển quốc gia Serbia. Anh là một trung vệ. Anh nổi bật với khả năng chuyền bóng xa, tốc độ, và rất điềm tĩnh khi thi đấu.
Matija Nastasić là sản phẩm của lò đào tạo Partizan. Không thể có được một vị trí trong đội hình Một của Partizan, anh được đem cho mượn sang đội FK Teleoptik thi đấu tại giải hạng 2 Serbia. Ở đó, trung vệ trẻ thuận chân trái đã thi đấu 21 trận và được cựu giám đốc thể thao của Fiorentina ông Pantaleo Corvino để ý đến và ký hợp đồng trong một thương vụ trị giá khoảng 2.5 triệu €.
Nastasić thi đấu một thời gian ngắn tại đội trẻ Fiorentina, cho đến khi CLB thiếu vị trí trung vệ do thẻ phạt và chấn thương, Nastasić được thể hiện thường xuyên trong đội hình chính. Đồng hương Serbia và là Hlv Fiorentina Siniša Mihajlović đưa anh ra mắt Serie A ngày 11 tháng 9 năm 2011 trong chiến thắng 2-0 trước Bologna. Anh sau đó thi đấu 25 trận trong mùa giải. Một trận đấu anh trở nên nổi bật là trận đấu giữa La Viola với Milan trên Sân vận động Artemio Franchi. Nastasić thể hiên chất lượng của mình: tắc bóng hiệu quả, thoải mái khi cầm bóng và óc chiến thuật. Điều đó đã dẫn đến vụ chuyển nhượng vào ngày đóng cửa thị trường chuyển nhượng sang Manchester City trong thương vụ trị giá 15 triệu €, chưa kể đến giá trị của Stefan Savić người chuyển sang Fiorentina theo chiều ngược lại.[2]
Nastasić ký hợp đồng 5 năm với CLB mới Manchester City, cho đến 30 tháng 6 năm 2017. Anh ra mắt trong màu áo CLB mới ngày 18 tháng 9 năm 2012, trong trận đấu Champions League trên sân khách với Real Madrid trên Sân vận động Santiago Bernabéu. Anh thi đấu trận đầu tiên tại Premier League ngày 29 tháng Chín trong chiến thắng 2–1 trước Fulham.[3] Anh đảm bảo vị trí của mình trong đội hình ra sân và phong độ cao đã giúp anh nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc tháng 11 của CLB. Nhanh chóng được CĐV yêu quý,[4] cầu thủ trẻ này đã đẩy cầu thủ 30 tuổi Joleon Lescott ra khỏi vị trí chính thức ở vị trí trung vệ.
Đã được thi đấu cho đội trẻ Serbia, Nastasić ra mắt đội tuyển quốc gia Serbia ngày 29 tháng 2 năm 2012, trong trận đấu với Síp.[5]
CLB | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | League Cup | Quốc tế | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Teleoptik | 2009–10 | 9 | 0 | ? | ? | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 |
2010–11 | 12 | 0 | ? | ? | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 0 | |
Tổng cộng | 21 | 0 | ? | ? | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 | 0 | |
Fiorentina | 2011–12 | 25 | 2 | 2 | 0 | – | – | 0 | 0 | 0 | 0 | 27 | 2 |
2012–13 | 1 | 0 | 1 | 0 | – | – | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 26 | 2 | 3 | 0 | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 2 | |
Manchester City | 2012–13 | 21 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 30 | 0 |
2013–14 | 13 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | |
2014–15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 34 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 51 | 0 | |
Schalke 04 | 2014–15 | 16 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | — | 18 | 0 | ||
2015–16 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | |||||
2016–17 | 22 | 0 | 3 | 0 | 10 | 0 | 35 | 0 | |||||
2017–18 | 24 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 27 | 0 | |||||
2018–19 | 28 | 1 | 3 | 0 | 6 | 0 | 37 | 1 | |||||
2019–20 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 3 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 93 | 1 | 11 | 1 | — | 18 | 0 | — | 122 | 2 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 174 | 3 | 19 | 1 | 2 | 0 | 27 | 0 | 3 | 0 | 223 | 4 |
Serbia | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn thắng |
2012 | 6 | 0 |
2013 | 7 | 0 |
2014 | 3 | 0 |
2015 | 3 | 0 |
2016 | 4 | 0 |
2017 | 3 | 0 |
2018 | 1 | 0 |
2019 | 1 | 0 |
2021 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 32 | 0 |