FC Schalke 04

FC Schalke 04
crest
Tên đầy đủFC Gelsenkirchen-Schalke 04 e. V.
Biệt danhDie Königsblauen (The Royal Blues)
Die Knappen (The Miners)
Tên ngắn gọnS04
Thành lập4 tháng 5 năm 1904; 120 năm trước (1904-05-04)
SânVeltins-Arena, Gelsenkirchen
Sức chứa62.271[1]
Chủ tịchClemens Tönnies[2]
CEOMatthias Tillmann[3]
Peter Peters[3]
Jochen Schneider[3]
Huấn luyện viên trưởngKees van Wonderen
Giải đấu2. Bundesliga
2023–242. Bundesliga, thứ 10 trên 18

Fußballclub Gelsenkirchen-Schalke 04, thường được biết tới với cái tên Schalke 04 ("Schalke null vier"), là một đội bóng Đức có trụ sở ở Gelsenkirchen, phía bắc vùng Rhine-Westphalia. Schalke 04 từ lâu đã được coi như một trong những đội bóng nổi tiếng nhất ở Đức, mặc dù những thành công của câu lạc bộ chỉ đến từ khoảng những năm 1930 cho tới đầu những năm 1940.

Đội bóng đá là phần lớn nhất của một câu lạc bộ thể thao có hơn 155,000 thành viên (tính đến tháng sáu năm 2018) và đó là câu lạc bộ thể thao lớn thứ hai ở Đức [4] và thứ 4 thế giới về số thành viên chính thức[cần dẫn nguồn]. Các hoạt động thể thao khác bao gồm bóng rổ, bóng ném, và điền kinh. Schalke có danh hiệu châu Âu đầu tiên vào năm 1997 sau khi đánh bại Inter Milan trên chấm lưu trong trận chung kết UEFA CupMilan.

Giáo hoàng John Paul II đã từng là một thành viên thường xuyên của câu lạc bộ từ năm 1987 sau khi ăn mừng một sự kiện ở Parkstadion. Ngoài ra tổng thống Nga Vladimir Putin cũng là fan ruột của đội bóng này.

Schalke có đối thủ truyền kiếp là Borussia Dortmund. Linh vật của đội bóng có tên là Erwin. Vào tháng 5 năm 2014, Schalke 04 được tạp chí Forbes xếp hạng là câu lạc bộ bóng đá có giá trị thứ 14 châu Âu[cần dẫn nguồn].

Ngoài bóng đá nam, Schalke 04 còn là tổ chức thể thao sở hữu các đội tuyển bóng đá nữ, bóng đá người mù, bóng bàn, điền kinh và có một đội e-sports Liên Minh Huyền Thoại đang thi đấu ở giải LEC.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân Veltins-Arena

Sân vận động của động bóng có tên Veltins-Arena được đặt theo tên của một hãng bia, được thành lập vào mùa hè năm 2001 và có sức chứa 61.673 chỗ ngồi. Schalke thường xuyên có những trận đấu chật kín chỗ ngồi và đó là lý do vì sao nó được đánh giá như một trong những sân vận động hiện đại nhất châu Âu. Công trình này ban đầu được biết với cái tên Arena AufSchalke và để thay thế sân Parkstadion (sức chứa 71.000 chỗ ngồi) xây vào năm 1973. Trước đó câu lạc bộ thường chơi ở sân Glückauf-Kampfbahn xây vào năm 1928 với sức chứa 35.000 chỗ ngồi. Sân này sau dó được dùng cho các trận đấu nghiệp dư với sức chứa được giảm xuống còn 5.000.

Đỡ đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Schalke 04 được đỡ đầu bởi một doanh nghiệp nhà nước Nga, Gazprom, từ năm 2007, với một số tiền là 15 triệu Euro mỗi năm[5].

Đến năm 2022, Gazprom phải rút lui do chiến tranh Nga - Ukraine. Nhà tài trợ Hisense (Trung Quốc) trở thành nhà tài trợ chính. Các nhà tài trợ bổ sung bao gồm tập đoàn bảo hiểm ERGO Insurance Group có trụ sở tại Düsseldorf; nhà sản xuất ô tô BMW có trụ sở tại Munich, bộ phận xe máy BMW Motorrad; công ty bảo hiểm an ninh có trụ sở tại Tây Ban Nha Reale Seguros, công ty viễn thông Huawei có trụ sở tại Trung Quốc, công ty cá cược thể thao và cờ bạc trực tuyến bet-at-home.com, gã khổng lồ đồ uống Coca-Cola, nhà máy bia Veltins có trụ sở tại North Rhine Westphalia, và nhà sản xuất hiện tại của bộ quần áo đội hình Schalke, Adidas có trụ sở tại Đức .

Bài hát cổ động

[sửa | sửa mã nguồn]

"Blau und weiß, wie lieb ich Dich" (Blue and White How I Love You) và "Königsblauer S04" (Royal Blue S04) là các bài hát chính thức của đội bóng.

Ngoài ra còn một số bài hát không chính thức khác như:

  • "Oppa Pritschikowski"
  • "Wir sind Schalker"
  • "Keiner mag uns scheiß egal"
  • "Schalke ist die Macht".

Cũng có một bài hát được viết để dành riêng cho huyền thoại người Đan Mạch Ebbe Sand.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

17 Danh hiệu

Bundesliga

DFB-Pokal

  • Winners(5) - 1937, 1972, 2001, 2002, 2011
  • Runners-up - 1935, 1936, 1941, 1942, 1955, 1969, 2005

Ligapokal

  • Winners(1) - 2005
  • Runners-up - 2001, 2002, 2007

DFL-super cup

2. Fußball-Bundesliga

  • Winners - 1982, 1991

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 3 tháng 2 năm 2025[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
2 HV Argentina Felipe Sánchez
5 HV Anh Derry Murkin
6 TV Đức Ron Schallenberg
7 TV Đức Paul Seguin
8 Đức Amin Younes
9 Mali Moussa Sylla
10 Sénégal Pape Meïssa Ba
14 TV Đức Janik Bachmann
15 Đan Mạch Emil Højlund
16 TV Uruguay Mauro Zalazar
17 HV Thụy Sĩ Adrian Gantenbein
18 Ghana Christopher Antwi-Adjei
19 Thổ Nhĩ Kỳ Kenan Karaman (đội trưởng)[7]
20 TV Đức Arış Bayındır
22 HV Mali Ibrahima Cissé
23 HV Đức Mehmet-Can Aydın
24 Pháp Ilyes Hamache
Số VT Quốc gia Cầu thủ
25 TV Maroc Aymen Barkok
26 HV Cộng hòa Séc Tomáš Kalas
27 TM Đức Loris Karius
28 TM Đức Justin Heekeren
29 TV Đức Tobias Mohr
30 HV Đức Anton Donkor
31 HV Đức Taylan Bulut
32 TM Đức Luca Podlech
33 HV Đức Vitalie Becker
34 TM Áo Michael Langer
35 HV Ba Lan Marcin Kamiński
36 HV Đức Niklas Barthel
37 TV Đức Max Grüger
38 TV Áo Tristan Osmani
39 Đức Peter Remmert
TV Đức Dominick Drexler
TM Đức Ralf Fährmann

Cầu thủ đang được cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Đức Ron-Thorben Hoffmann (tại Eintracht Braunschweig đến 30 tháng 6 năm 2025)
HV Đức Henning Matriciani (tại Waldhof Mannheim đến 30 tháng 6 năm 2025)
HV Cameroon Steve Noode (tại SCR Altach đến 30 tháng 6 năm 2025)
HV Bỉ Martin Wasinski (tại Genk đến 30 tháng 6 năm 2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Đức Emmanuel Gyamfi (tại VVV-Venlo đến 30 tháng 6 năm 2025)
TV Đức Lino Tempelmann (tại Eintracht Braunschweig đến 30 tháng 6 năm 2025)
Pháp Bryan Lasme (tại Grasshopper đến 30 tháng 6 năm 2025)
Đức Paul Pöpperl (tại Viktoria Köln đến 30 tháng 6 năm 2025)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Schalke erhöht Stadionkapazität”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Supervisory Board”. FC Schalke 04.
  3. ^ a b c “Managing Board”. FC Schalke 04.
  4. ^ [www.kicker.de/news/fussball/bundesliga/vereine/1-bundesliga/2018-19/fc-schalke-04-2/vereinsinformationen.html www.kicker.de/news/fussball/bundesliga/vereine/1-bundesliga/2018-19/fc-schalke-04-2/vereinsinformationen.html] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ FC Schalke 04 - der Preis der Moral, tagesspiegel, 25.04.2014
  6. ^ “First Team”. FC Schalke 04. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ “Kenan Karaman named FC Schalke 04's new captain”. FC Schalke 04. 11 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Paimon là một pé đồng hành siêu dễ thương cùng main chính tham gia phiêu lưu trong thế giới Genshin Impart
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Fun Fact về Keqing - Genshin Impact
Keqing có làn da trắng và đôi mắt màu thạch anh tím sẫm, với đồng tử hình bầu dục giống con mèo với những dấu hình kim cương trên mống mắt