Meresankh II | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vương hậu Ai Cập cổ đại | |||||||||
Cỗ quách đá granite của Meresankh II. | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
An táng | mastaba G 7410 - 7420, Meidum | ||||||||
Hôn phối | Horbaef | ||||||||
Hậu duệ | Djaty, Nefertkau III, Nebty-tepites | ||||||||
| |||||||||
Vương triều | Vương triều thứ 4 | ||||||||
Thân phụ | Khufu | ||||||||
Thân mẫu | Meritites I ? |
Meresankh II là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
Meresankh II được cho là một người con gái của pharaon Khufu với vương hậu Meritites I, do mộ của bà có nhắc đến tên hai người[1][2]. Nếu như vậy thì bà sẽ là chị em ruột cùng cha cùng mẹ với Thái tử Kawab và Vương hậu Hetepheres II. Meresankh đã lấy một người anh em khác mẹ, là vương tử Horbaef[2]. Sau khi Horbaef qua đời, Meresankh đã tái giá với một pharaon, có thể là Djedefre hoặc Khafre, đều là những người anh em khác mẹ của bà, do bà có giữ danh hiệu "Vợ của Vua"[3].
Meresankh II có ba người con, không rõ cha của họ[2]:
Những người phụ nữ cùng tên với Meresankh II:
Meresankh II được an táng cùng với người chồng đầu tiên Horbaef tại mastaba G 7410 (Meresankh) + 7420 (Horbaef). Hai cỗ quan tài bằng đá granite đỏ được tìm thấy tại đây, trên đó có ghi danh hiệu của họ là "Con trai của Vua, Horbaef" và "Con gái của Vua, Meresankh"[1][3].