Miên Khóa 綿課 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Trang Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1788 – 1826 | ||||||||
Tiền nhiệm | Vĩnh Thường | ||||||||
Kế nhiệm | Dịch Tân | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1763 | ||||||||
Mất | 1826 (62–63 tuổi) | ||||||||
Phối ngẫu | Hoàn Nhan thị | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Kha | ||||||||
Thân mẫu | Kế Phu nhân Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị |
Miên Khóa (tiếng Trung: 綿課; 1763 – 1826) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Miên Khóa sinh vào giờ Tuất, ngày 15 tháng 6 (âm lịch) năm Càn Long thứ 28 (1763), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Kha (永珂) - con trai thứ hai của Trang Thân vương Hoằng Phổ. Mẹ ông là Kế Phu nhân Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (博爾濟吉特氏).
Năm Càn Long thứ 53 (1788), bá phụ của ông là Trang Thận Thân vương Vĩnh Thường qua đời, ông được thế tập tước vị Trang Thân vương (莊親王) đời thứ 6.
Sau đó ông nhiều lần đảm nhiệm chức Đô thống, Lĩnh thị vệ Nội đại thần, Ngự tiền đại thần (御前大臣).
Năm Gia Khánh thứ 18 (1813), xảy ra khởi nghĩa Thiên Lý giáo ở Tử Cấm Thành, ông được mệnh cầm quân phản kích. Sau đó, ông bị bãi miễn chức vụ và bị phạt bổng lộc, nhưng sau khi điều tra thì lại được phục chức.
Năm Đạo Quang thứ 2 (1822), Đạo Quang Đế hạ chỉ vì ông tu sửa Dụ lăng Long Ân điện một cách qua loa nên hàng vị Quận vương. Năm thứ 4 (1824), công trình tu sửa thành công, ông được phục vị Thân vương.
Năm thứ 6 (1826), ngày 2 tháng 4 (âm lịch), giờ Dần, ông qua đời, thọ 64 tuổi, được truy thụy Trang Tương Thân vương (莊襄親王).